Đông Nam Á là thị trường có lượng phân bón nhập nhiều nhất từ thị trường Việt Nam, chiếm trên 60% tổng lượng xuất khẩu.
Xuất khẩu giày dép tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
- Cập nhật : 20/09/2018
Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng trưởng mạnh nhất 97,8%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép ra thị trường nước ngoài trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 10,5 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trong đó, riêng tháng 8/2018 đạt 1,4 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 10,5% so với tháng 8/2017.
Giày dép của Việt nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 36% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của cả nước, đạt 3,81 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 8/2018 đạt 514,21 triệu USD, giảm 1,4% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,2% so với cùng tháng năm ngoái.
Đứng thứ 2 là thị trường EU chiếm 28,6%, đạt 3,03 tỷ USD, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất sang một số thị trường chủ yếu như: Bỉ với 617,84 triệu USD, tăng 4,5%; Đức với 591,34 triệu USD, giảm 7,8%; Anh với hơn 435,73 triệu USD, giảm 4,8%. Hà Lan 415,44 triệu USD, tăng 9,8% ; Pháp 343,17 triệu USD, tăng 0,7%; Canada 218,5 triệu USD, tăng 14%.
Đứng sau thị trường EU là Trung Quốc với 967,91 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái; Tiếp đến Nhật Bản 577,92 triệu USD, tăng 15,1%. Hàn Quốc 340,87 triệu USD, tăng 26,2%.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sang Bồ Đào Nha tăng trưởng mạnh nhất 97,8%, đạt 3,1 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Ấn Độ với 64,91 triệu USD, tăng 60,5%; Achentina 68,08 triệu USD, tăng 39,7%.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường bị sụt giảm mạnh ở mức 2 con số như: Áo đạt 17,66 triệu USD, giảm 24,9% so với cùng kỳ; UAE đạt 68,22 triệu USD, giảm 20,6%, Đan Mạch đạt 23,21 triệu USD, giảm 20,2%.
Xuất khẩu giày dép 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T8/2018 | +/- so với T7/2018 (%) * | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 1.400.555.801 | -2,44 | 10.573.061.615 | 10,12 |
Mỹ | 514.206.498 | -1,4 | 3.807.099.892 | 13,43 |
Trung Quốc | 151.684.860 | 4,53 | 967.914.299 | 30,02 |
Bỉ | 72.904.556 | -11,81 | 617.836.537 | 4,51 |
Đức | 63.864.587 | -1,74 | 591.336.557 | -7,82 |
Nhật Bản | 82.171.454 | 12,33 | 577.920.753 | 15,09 |
Anh | 58.193.310 | 14,71 | 435.726.851 | -4,78 |
Hà Lan | 54.100.533 | -13,52 | 415.444.074 | 9,76 |
Pháp | 37.740.769 | -21,62 | 343.172.885 | 0,72 |
Hàn Quốc | 44.279.203 | -0,32 | 340.872.770 | 26,16 |
Canada | 29.869.586 | -3,48 | 218.504.911 | 14,05 |
Italia | 18.467.960 | -32,52 | 199.859.090 | 1,48 |
Mexico | 25.908.650 | -18,2 | 185.719.454 | -5,44 |
Tây Ban Nha | 18.610.070 | -24,32 | 164.943.718 | 0,53 |
Australia | 25.036.042 | 17,8 | 155.997.912 | 6,98 |
Brazil | 15.260.134 | -7,32 | 115.279.048 | 0,84 |
Hồng Kông (TQ) | 19.984.135 | 76,44 | 114.707.468 | -0,01 |
Chile | 11.896.384 | -6,73 | 93.362.371 | 6,17 |
Đài Loan (TQ) | 15.969.441 | 68,53 | 84.622.288 | -4,28 |
Panama | 14.494.213 | 52,33 | 77.973.225 | -2,23 |
Nam Phi | 13.124.926 | 10,83 | 76.062.720 | -0,88 |
Slovakia | 10.916.529 | -27,66 | 74.806.253 | 11,25 |
U.A.E | 8.563.103 | -16,19 | 68.223.504 | -20,56 |
Achentina | 5.364.857 | -11,23 | 68.077.018 | 39,73 |
Nga | 5.417.584 | -33,07 | 67.285.229 | 7,01 |
Ấn Độ | 7.200.891 | -30,4 | 64.905.237 | 60,5 |
Singapore | 6.556.890 | 19,47 | 46.583.452 | 14,73 |
Thụy Điển | 3.998.208 | -46,95 | 44.708.976 | 21,61 |
Malaysia | 5.843.487 | 20,15 | 40.028.083 | 19,89 |
Philippines | 5.099.420 | -16,77 | 39.316.540 | 16,15 |
Thái Lan | 5.342.099 | -6,15 | 38.129.235 | 21,94 |
Séc | 5.086.314 | 19,1 | 37.733.708 | 13,76 |
Indonesia | 5.208.510 | -5,46 | 35.511.876 | 22,14 |
Ba Lan | 2.163.962 | -56,17 | 25.084.839 | 29,35 |
Israel | 3.427.405 | 35,48 | 24.769.377 | -5,16 |
Đan Mạch | 1.576.893 | -53,56 | 23.211.194 | -20,23 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.227.042 | 55,03 | 23.039.641 | 20,22 |
Hy Lạp | 2.218.538 | 46,15 | 19.113.606 | 7,42 |
New Zealand | 2.585.572 | 2,39 | 17.749.648 | -4,29 |
Áo | 1.794.298 | -23 | 17.661.698 | -24,86 |
Thụy Sỹ | 2.119.737 | 15,2 | 16.339.294 | 28,82 |
Na Uy | 458.864 | -72,1 | 12.125.685 | 1,86 |
Phần Lan | 716.051 | -49,18 | 12.056.801 | 25,58 |
Ukraine | 394.847 | -15,61 | 4.775.376 | 8,09 |
Bồ Đào Nha | 260.240 | -56,74 | 3.101.179 | 97,76 |
Hungary | 314.911 | 1,54 | 1.412.029 | 27,72 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn