tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Nhập khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá

  • Cập nhật : 30/06/2016
Việt Nam nhập khẩu phân bón từ 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập từ Trung Quốc, chiếm 47,5%.
nhap khau phan bon giam ca luong va tri gia

Nhập khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá

Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 5 cả nước đã nhập khẩu 314,3 nghìn tấn, trị giá 87,9 triệu USD, tăng 7,1% về lượng và tăng 9,2% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, nâng lượng phân bón nhập khẩu 5 tháng đầu năm lên trên 1,5 triệu tấn, trị giá 444,6 triệu USD, giảm 3,89% về lượng và giảm 12,33% về trị giá so với cùng kỳ 2015.

Việt Nam nhập khẩu phân bón từ 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập từ Trung Quốc, chiếm 47,5% tổng lượng phân bón nhập, với 738,6 nghìn tấn, trị giá 199 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2015, tốc độ nhập khẩu phân bón từ thị trường này suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 6,94% và giảm 11,54%.

Nguồn cung lớn thứ hai là thị trường Nga, với 104,8 nghìn tấn, trị giá 36,9 triệu USD, giảm 42,59% về lượng và giảm 49,13% về trị giá. Kế đến là Nhật Bản, giảm 12,55% về lượng và giảm 24,07% về trị giá, tương ứng với 96,1 nghìn tấn, trị giá 12,9 triệu USD…

Đáng chú ý, nhập khẩu phân bón từ thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội, tuy lượng nhập chỉ đạt 57,7 nghìn tấn, trị giá 14,5 triệu USD, nhưng tăng 1632,79% về lượng và tăng 746,55% về trị giá so cùng kỳ. Ngược lại, lượng phân bón nhập khẩu từ Canada lại giảm nhẹ, giảm 0,78%, tương ứng với 80,5 nghìn tấn.

Trong 5 tháng 2016, nhập khẩu phân bón từ một số thị trường với tốc độ tăng trưởng trên 100% như: Indonesia tăng 422,18%, Israen tăng 222,42%,  Thái Lan tăng 158,17%, Nauy tăng 117,60% và Đức tăng  101,80%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp phân bón các loại 5 tháng 2016

Thị trường

5 tháng 2016

So sánh với cùng kỳ 2015 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.552.934

444.670.007

-3,89

-12,33

Trung Quốc

738.625

199.036.566

-6,94

-11,54

Nga

104.875

36.937.803

-42,59

-49,13

Nhật Bản

96.192

12.916.329

-12,55

-24,07

Belarut

89.731

27.645.844

-31,30

-39,18

Canada

80.571

25.252.114

-0,78

-9,40

Hàn Quốc

64.660

28.335.158

-2,88

-1,99

Lào

62.599

15.372.909

-24,89

-29,47

Malaysia

57.702

14.541.460

1.632,79

746,55

Indonesia

56.019

14.540.073

422,18

345,39

Israen

49.146

16.442.188

222,42

157,97

Đài Loan

36.175

5.593.619

0,37

-20,71

Thái Lan

24.660

5.209.215

158,17

107,00

Bỉ

14.951

6.169.556

25,93

-6,96

Nauy

8.678

3.936.281

117,60

96,08

Đức

8.179

4.065.296

101,80

54,77

Philippin

2.860

1.290.660

93,24

36,13

Hoa Kỳ

1.948

3.532.889

-30,08

-39,15

Ấn Độ

1.397

2.633.720

-13,87

-33,24

Nguồn: VITIC/Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục