Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 5/2016, Việt Nam đã nhập khẩu 32,5 triệu USD, tăng 4,1% so với tháng liền kề trước đó – đây là tháng có kim ngạch tăng trưởng thứ ba liên tiếp, nâng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm 5 tháng 2015 lên 145 triệu USD, tăng 6,83% so với cùng kỳ 2015.
Nhập khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá
- Cập nhật : 30/06/2016
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 5 cả nước đã nhập khẩu 314,3 nghìn tấn, trị giá 87,9 triệu USD, tăng 7,1% về lượng và tăng 9,2% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, nâng lượng phân bón nhập khẩu 5 tháng đầu năm lên trên 1,5 triệu tấn, trị giá 444,6 triệu USD, giảm 3,89% về lượng và giảm 12,33% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Việt Nam nhập khẩu phân bón từ 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập từ Trung Quốc, chiếm 47,5% tổng lượng phân bón nhập, với 738,6 nghìn tấn, trị giá 199 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2015, tốc độ nhập khẩu phân bón từ thị trường này suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 6,94% và giảm 11,54%.
Nguồn cung lớn thứ hai là thị trường Nga, với 104,8 nghìn tấn, trị giá 36,9 triệu USD, giảm 42,59% về lượng và giảm 49,13% về trị giá. Kế đến là Nhật Bản, giảm 12,55% về lượng và giảm 24,07% về trị giá, tương ứng với 96,1 nghìn tấn, trị giá 12,9 triệu USD…
Đáng chú ý, nhập khẩu phân bón từ thị trường Malaysia tăng mạnh vượt trội, tuy lượng nhập chỉ đạt 57,7 nghìn tấn, trị giá 14,5 triệu USD, nhưng tăng 1632,79% về lượng và tăng 746,55% về trị giá so cùng kỳ. Ngược lại, lượng phân bón nhập khẩu từ Canada lại giảm nhẹ, giảm 0,78%, tương ứng với 80,5 nghìn tấn.
Trong 5 tháng 2016, nhập khẩu phân bón từ một số thị trường với tốc độ tăng trưởng trên 100% như: Indonesia tăng 422,18%, Israen tăng 222,42%, Thái Lan tăng 158,17%, Nauy tăng 117,60% và Đức tăng 101,80%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp phân bón các loại 5 tháng 2016
Thị trường | 5 tháng 2016 | So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.552.934 | 444.670.007 | -3,89 | -12,33 |
Trung Quốc | 738.625 | 199.036.566 | -6,94 | -11,54 |
Nga | 104.875 | 36.937.803 | -42,59 | -49,13 |
Nhật Bản | 96.192 | 12.916.329 | -12,55 | -24,07 |
Belarut | 89.731 | 27.645.844 | -31,30 | -39,18 |
Canada | 80.571 | 25.252.114 | -0,78 | -9,40 |
Hàn Quốc | 64.660 | 28.335.158 | -2,88 | -1,99 |
Lào | 62.599 | 15.372.909 | -24,89 | -29,47 |
Malaysia | 57.702 | 14.541.460 | 1.632,79 | 746,55 |
Indonesia | 56.019 | 14.540.073 | 422,18 | 345,39 |
Israen | 49.146 | 16.442.188 | 222,42 | 157,97 |
Đài Loan | 36.175 | 5.593.619 | 0,37 | -20,71 |
Thái Lan | 24.660 | 5.209.215 | 158,17 | 107,00 |
Bỉ | 14.951 | 6.169.556 | 25,93 | -6,96 |
Nauy | 8.678 | 3.936.281 | 117,60 | 96,08 |
Đức | 8.179 | 4.065.296 | 101,80 | 54,77 |
Philippin | 2.860 | 1.290.660 | 93,24 | 36,13 |
Hoa Kỳ | 1.948 | 3.532.889 | -30,08 | -39,15 |
Ấn Độ | 1.397 | 2.633.720 | -13,87 | -33,24 |
Nguồn: VITIC/Vinanet