Việt Nam có khả năng sẽ kiện Mỹ lên WTO sau khi quốc gia này đưa ra chính sách đi ngược lại thỏa thuận với Việt Nam về chương trình kiểm soát cá da trơn trong TPP.
Xuất khẩu phân bón giảm cả lượng và trị giá
- Cập nhật : 29/06/2016
Tính hình xuất khẩu phân bón tính từ đầu năm cho đến nay
| Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So sánh với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 46.342 | 15.016.891 | -21,8 | -10,0 |
Tháng 2 | 23.117 | 5.954.284 | -50,1 | -60,3 |
Tháng 3 | 46.761 | 13.204.496 | +102,3 | +121,8 |
Tháng 4 | 65.741 | 16.423.716 | +40,6 | +24,4 |
Tháng 5 | 55.295 | 15.110.539 | -15,9 | -8,0 |
(Nguồn: Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)
Việt Nam xuất khẩu phân bón chủ yếu sang các nước châu Á, trong đó Campuchia tiếp tục là thị trường chính nhập khẩu mặt hàng này, chiếm 24,6% tổng lượng phân bón xuất khẩu, với 58,5 nghìn tấn, trị giá 18,3 triệu USD, giảm 36,51% về lượng và giảm 47,86% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Thị trường chủ lực đứng thứ hai sau Campuchia là Philippin với 34,4 nghìn tấn, trị giá 11,1 triệu USD, nhưng tốc độ xuất khẩu phân bón sang thị trường này cũng giảm cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 24,76% và giảm 29,16%. Kế đến là thị trường Hàn Quốc, giảm 37,89% về lượng và giảm 53,64% về trị giá, tương ứng với 34,4 nghìn tấn, trị giá 8,6 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu mặt hàng phân bón của Việt Nam sang các thị trường đều giảm cả lượng và trị giá, duy nhất chỉ có xuất khẩu sang Lào là tăng 64,81% về lượng, nhưng lại giảm 10,59% về trị giá, tương ứng với 18,1 nghìn tấn, trị giá 4,2 triệu USD.
Thị trường có tốc độ suy giảm mạnh là Thái Lan, giảm 40,76% về lượng và giảm 45,73% về trị giá, tương ứng với 6,5 nghìn tấn, trị giá 1,8 triệu USD. Ngoài ra, lượng phân bón xuất khẩu sang một số thị trường với tốc độ giảm nhẹ như: Nhật Bản giảm 6,79%, Malaysia giảm 20,97% và Đài Loan giảm 24,05%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu phân bón 5 tháng 2016
Thị trường | 5T/2016 | So sánh cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 237.739 | 65.727.624 | -27,54 | -44,40 |
Cămpuchia | 58.552 | 18.323.225 | -36,51 | -47,86 |
Philipin | 34.405 | 11.171.751 | -24,76 | -29,16 |
Hàn Quốc | 34.499 | 8.688.681 | -37,89 | -53,64 |
Malaysia | 35.590 | 5.434.749 | -20,97 | -62,65 |
Lào | 18.154 | 4.220.533 | 64,81 | -10,59 |
Thái Lan | 6.564 | 1.857.562 | -40,76 | -45,73 |
Nhật BẢn | 2.264 | 563.991 | -6,79 | -15,99 |
Đài Loan | 1.238 | 304.866 | -24,05 | -25,94 |
Nguồn: VITIC/Vinanet