Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm trong tháng 8/2018 tiếp tục đà tăng trưởng, New Zealand thị trường chủ lực cung cấp cho Việt Nam. Tại thị trường nội địa giá sữa kể từ ngày 1/8/2018 Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tăng giá trong phạm vi 5%.
Nhập khẩu từ Nhật Bản, nhóm hàng than đá tăng mạnh
- Cập nhật : 17/09/2018
Mặc dù kim ngạch chỉ đạt trên 5 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2018, nhưng nhóm hàng than đá nhập từ thị trường Nhật Bản tăng mạnh vượt trội gấp hơn 12,6 lần so với cùng kỳ 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 12,3 tỷ USD, chiếm 8% tỷ trọng tăng 17,92% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 8/2018 thì kim ngạch nhập từ thị trường này đạt 1,72 tỷ USD, tăng 5,95% so với tháng 7/2018 và tăng 29,51% so với tháng 8/2017.
Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp như máy móc thiết bị, máy vi tính sản phẩm điện, sắt thép, phụ tùng ôtô,… Những nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 53,2%, trong đó máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng chiếm thị phần lớn 44% và chiếm 24% tổng kim ngạch nhập khẩu, đạt 2,9 tỷ USD, tăng 3,37% so với cùng kỳ.
Kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, đạt 2,5 tỷ USD, tăng 37,63%. Tiếp theo là sắt thép các loại đạt 1,5 triệu tấn, trị giá trên 1 tỷ USD, tăng 3,16% về lượng và 21,57% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 703,55 USD/tấn, tăng 17,84%. Tính riêng tháng 8/2018, nhập khẩu sắt thép từ Nhật Bản 233,3 nghìn tấn, trị giá 162,1 triệu USD, tăng 32,42% về lượng và tăng 26,42% trị giá so với tháng 7/2018; so với tháng 8/2017 cũng tăng trưởng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 33,09% và 54,21%.
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn nhập từ Nhật Bản các mặt hàng thủy sản, cao su, gỗ và sản phẩm, giấy,….
Đặc biệt 8 tháng đầu năm nay Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng than đá từ Nhật Bản, tuy chỉ nhập 14,6 nghìn tấn, trị giá trên 5 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ 2018 tăng gấp 46,55 lần về lượng (tức tăng 45553,13%) và gấp 12,60 lần trị giá (tức tăng 11609,32%), giá nhập bình quân 344,8 USD/tấn, giảm 74,35%.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng từ thị trường Nhật đều tăng so với cùng kỳ, số này chiếm 75% và ngược lại nhóm hàng kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 25%, trong đó giảm nhiều phải kể đến ôtô nguyên chiếc các loại giảm 56,37%; phương tiện vận tải giảm 39,26%.
Chủng loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 8T/2018
Mặt hàng | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 12.305.851.448 |
| 17,92 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 2.924.426.204 |
| 3,37 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 2.558.310.296 |
| 37,63 |
Sắt thép các loại | 1.526.418 | 1.073.904.745 | 3,16 | 21,57 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 558.384.585 |
| 10,83 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
| 524.272.548 |
| 33,92 |
Vải các loại |
| 486.864.016 |
| 17,17 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 381.981.716 |
| 20,96 |
Phế liệu sắt thép | 990.639 | 368.641.391 | -1,47 | 29,5 |
Kim loại thường khác | 44.029 | 343.473.288 | 10,57 | 30,68 |
Chất dẻo nguyên liệu | 145.332 | 327.444.770 | 11,7 | 28,66 |
Sản phẩm hóa chất |
| 297.419.002 |
| 13,77 |
Hóa chất |
| 261.112.869 |
| -0,82 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 188.137.086 |
| 18,79 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 182.947.768 |
| 137,31 |
Giấy các loại | 203.325 | 156.432.119 | 22,62 | 35,65 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 151.523.980 |
| 138,46 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
| 106.583.522 |
| -39,26 |
Sản phẩm từ cao su |
| 100.548.239 |
| 12,99 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 93.870.585 |
| 8,7 |
Cao su | 34.974 | 88.420.311 | -6,36 | -9,11 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 83.180.100 |
| 12,59 |
Hàng thủy sản |
| 73.754.300 |
| 48,71 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
| 61.788.168 |
| 8,6 |
Xơ, sợi dệt các loại | 8.742 | 53.063.369 | 47,54 | 61,3 |
Dược phẩm |
| 43.222.799 |
| 38,32 |
Sản phẩm từ giấy |
| 35.033.764 |
| 5,98 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 663 | 34.585.865 | -72,48 | -56,37 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
| 25.845.974 |
| -31,38 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
| 24.034.787 |
| 41,53 |
Sữa và sản phẩm sữa |
| 22.460.805 |
| 76,69 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 21.684.588 |
| 18,79 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
| 21.023.520 |
| -17,41 |
Phân bón các loại | 147.555 | 17.662.481 | -15,34 | -19,88 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
| 15.700.788 |
| 19,78 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
| 10.071.850 |
| -19,95 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 5.847.017 |
| 0,1 |
Than các loại | 14.609 | 5.037.233 | 45.553,13 | 11.609,32 |
Quặng và khoáng sản khác | 19.240 | 4.672.302 | 42,14 | 4,74 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 2.609.846 |
| -19,69 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
| 24.108 |
| -27,87 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn