Cả 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta đều có sự tăng trưởng manh và đạt tổng trị giá kim ngạch 74,06 tỷ USD, chiếm trên 71,3% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2018, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 19,3 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ 2017.
Tính riêng tháng 5/2018 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 3,2 tỷ USD, giảm 7,4% so với tháng 4/2018 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đã góp mặt tới 30 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nếu như 5 tháng đầu năm 2017, thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chỉ có Mỹ, Hàn Quốc và UAE, thì sang 5 tháng đầu năm 2018 có thêm thị trường Trung Quốc và Áo. Số thị trường này chiếm 55,2% tổng kim ngạch. Trong đó, Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 1,9 tỷ USD, tăng 6,63% tính riêng tháng 5 kim ngạch xuất sang thị trường này giảm 10,9% so với tháng 4 chỉ đạt 260,8 triệu USD. Đứng thứ hai là Hàn Quốc đạt 1,8 tỷ USD, tăng 33,55%. Kế đến là UAE, Trung Quốc và Áo, đạt lần lượt 1,87 tỷ USD; 1,83 tỷ USD và 1,75 tỷ USD. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến gấp 3,5 lần (tức tăng 345,97%) so với cùng kỳ, mặc dù tháng 5 xuất sang thị trường này giảm 86,82% so với tháng 4, chỉ đạt kim ngạch 45,3 triệu USD.
Đối với thị trường Italy, tháng 5/2018 kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam tăng đột biến sang thị trường này, tuy chỉ đạt 73,1 triệu USD, nhưng tăng gấp 186 lần so với cùng 2017 (tức tăng 18545,39%).
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 77,7%. Ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 22,2%, trong đó xuất sang thị trường Mexico giảm mạnh nhất 93,84% tương ứng với 25,8 triệu USD và Italy giảm 87,82% với 75,2 triệu USD.
Bên cạnh thị trường Trung Quốc với mức độ tăng đột biến, thì xuất sang Campuchia tăng mạnh 80,34% đạt 16,6 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 5 tháng 2018
Thị trường
| T5/2018 (USD) | +/- so với T4/2018 (%) | 5T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) |
Mỹ | 260.898.257 | -10,9 | 1.967.325.294 | 6,63 |
Hàn Quốc | 349.974.573 | 6,79 | 1.894.629.459 | 33,55 |
UAE | 306.302.036 | -27,02 | 1.874.907.876 | 17,35 |
Trung Quốc | 45.395.994 | -86,82 | 1.835.115.862 | 345,97 |
Áo | 266.620.878 | -19,55 | 1.758.437.980 | 88,84 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 63.951.952 | -38,91 | 916.014.222 | -3,83 |
Anh | 181.537.419 | 12,18 | 887.504.029 | 28,03 |
Đức | 165.654.202 | -7,36 | 851.442.581 | 16,16 |
Thái Lan | 134.897.585 | 19,44 | 610.788.074 | 49,55 |
Hà Lan | 87.109.722 | -11,53 | 566.130.034 | 8,48 |
Nga | 133.050.196 | 27,84 | 512.142.028 | 35,08 |
Pháp | 103.623.629 | 6,67 | 501.191.745 | 3,12 |
Tây Ban Nha | 93.529.295 | 20,52 | 425.900.871 | 25,89 |
Australia | 49.078.125 | -39,31 | 402.943.087 | 20,87 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 73.772.719 | 6,63 | 381.725.745 | 42,21 |
Brazil | 93.274.464 | 26,97 | 365.238.805 | 3,65 |
Nhật Bản | 169.868.800 | 236,73 | 363.730.011 | 17,41 |
Ấn Độ | 60.410.549 | 23,91 | 308.824.220 | 47,46 |
Thụy Điển | 51.206.303 | -9,83 | 293.991.704 | 22,74 |
Malaysia | 43.679.949 | -2,97 | 250.515.900 | 16,99 |
Israel | 39.905.804 | -1,95 | 205.092.117 | 20,65 |
Philippines | 32.770.819 | 12,1 | 192.917.897 | 37,18 |
Đài Loan | 27.591.249 | -9,66 | 187.425.331 | 18,83 |
Nam Phi | 30.045.463 | 3,73 | 157.901.779 | 6,74 |
Singapore | 21.605.561 | 20,81 | 131.930.139 | -11,18 |
Indonesia | 24.665.613 | 34,83 | 121.282.356 | -58,27 |
Slovakia | 16.330.051 | 10,19 | 85.789.045 | -0,42 |
New Zealand | 18.167.632 | 8,47 | 84.928.391 | 16,73 |
Colombia | 16.164.700 | 21,26 | 84.788.690 | -34,04 |
Bồ Đào Nha | 17.182.460 | 18,71 | 78.533.144 | 30,08 |
Italy | 73.107.461 | 18.545,39 | 75.290.042 | -87,82 |
Ukraine | 11.266.630 | 9,33 | 58.395.912 | 31,2 |
Hy Lạp | 9.207.449 | -4,72 | 41.374.027 | 19,44 |
Mexico | 3.379.719 | -34,7 | 25.894.291 | -93,84 |
Saudi Arabia | 2.605.949 | -51,7 | 25.076.434 | -56,01 |
Campuchia | 827.430 |
| 16.625.047 | 80,34 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Cả 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta đều có sự tăng trưởng manh và đạt tổng trị giá kim ngạch 74,06 tỷ USD, chiếm trên 71,3% tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Trung Quốc nhập khẩu rau quả chiếm tỷ trọng đến 74,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam
5 tháng đầu năm 2018, sản phẩm gốm sứ của Việt Nam tăng xuất khẩu sang thị trường Indonesia, Achentina và Campuchia đều có kim ngạch tăng mạnh gấp hơn 1,2 lần mỗi thị trường so với cùng kỳ 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nam Phi 5 tháng 2018 đạt 337,1 triệu USD, tăng 9,36% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Nam Phi đạt 69,6 triệu USD, tăng 6,04% so với tháng 4/2018 nhưng giảm 2,87% so với tháng 5/2017.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến gấp 290,8 lần về lượng và tăng gấp 269,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 45.025 tấn chè các loại, thu về 71,11 triệu USD, giảm 10,6% về lượng và giảm 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm ở mức 1.579,4 USD/tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
New Zealand thị trường chính nhập khẩu sữa của Việt Nam chiếm 35,8% tỷ trong, tuy nhiên 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập từ thị trường này chỉ tăng 75,96% đứng thứ hai sau Nhật Bản tăng 88,37%.
5 tháng đầu năm xuất khẩu phương tiện vận tải sang thị trường Panama tăng gấp 25,2 lần so với cùng kỳ, đạt 16,65 triệu USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện trong tháng 5/2018 tăng mạnh 73,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 61,1% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc các loại vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 23,2% so với tháng 4/2018 và tăng 14,4% so với tháng 5/2017, đạt 1,45 tỷ USD.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự