Xuất khẩu nhân điều của Việt Nam năm 2018 đạt 3,52 tỷ USD, chiếm thị phần trên 60% tổng giá trị xuất khẩu nhân điều thế giới.
Việt Nam chuyển từ xuất siêu sang nhập siêu từ Nhật Bản
- Cập nhật : 11/01/2019
11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 153,41 triệu USD (trong khi cùng kỳ năm 2017 xuất siêu sang Nhật 458,31 triệu USD).
Hàng hóa của Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh. Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam tăng 17,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, trị giá trên 17,45 tỷ USD. Riêng tháng 11/2018 kim ngạch đạt 1,77 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 9,6% so với tháng 11/2017.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản cũng tăng 12,8%, đạt 17,3 tỷ USD; như vậy, mức nhập siêu từ Nhật Bản 11 tháng đầu năm đạt 153,41 triệu USD (trong khi 11 tháng đầu năm 2017 Việt Nam xuất siêu sang Nhật 458,31 triệu USD).
Trong 11 tháng đầu năm 2018 có 3 nhóm hàng nhập khẩu từ Nhật Bản đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD; trong đó, nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Nhật Bản là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 4,05 tỷ USD, chiếm 23,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nhập khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 3,76 tỷ USD, chiếm 21,6%, tăng mạnh 34,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ 3 là nhóm sắt thép các loại trị giá 1,47 tỷ USD, chiếm trên 8,4%, tăng 15,8%;
Ngoài ra, còn số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: Sản phẩm nhựa trị giá 783,77 triệu USD, tăng 9,5%; linh kiện, phụ tùng ô tô trị giá 725,27 triệu USD, tăng 25,3%; vải may mặc 681,95 triệu USD, tăng 15,5%.
Kim ngạch nhập khẩu phần lớn các nhóm hàng từ Nhật Bản trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm hàng than đá nổi bật với mức tăng rất mạnh 425,9%, đạt 8,64triệu USD; bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 113,8%, trị giá 239,97 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 80,7%, trị giá 313,84 triệu USD; xơ, sợi dệt các loại tăng 58%, trị giá 73,6triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh tăng 40,9%, trị giá 33,12 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá từ Nhật Bản sụt giảm rất mạnh 51,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 0,02 triệu USD; ngoài ra, nhập khẩu phương tiện vận tải phụ tùng; ô tô nguyên chiếc, phân bón từ Nhật Bản cũng sụt giảm tương đối mạnh, với mức giảm tương ứng 30,9%, 26,5% và 19,3% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T11/2018 | % tăng giảm so với T10/2018 | 11T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 1.769.083.048 | -2,63 | 17.452.104.620 | 17,29 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 385.325.160 | -5,42 | 4.046.911.136 | 5,36 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 370.402.158 | -17,28 | 3.761.876.137 | 34,55 |
Sắt thép các loại | 146.086.367 | 1,32 | 1.467.201.818 | 15,81 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 80.815.798 | 7,54 | 783.770.957 | 9,49 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 63.263.363 | -17,78 | 725.265.215 | 25,26 |
Vải các loại | 74.803.065 | 8,67 | 681.950.311 | 15,48 |
Sản phẩm từ sắt thép | 50.133.119 | -3,7 | 530.365.008 | 16,12 |
Phế liệu sắt thép | 52.378.419 | 19,87 | 527.196.570 | 30,1 |
Kim loại thường khác | 55.194.654 | 24,46 | 476.814.249 | 35,73 |
Chất dẻo nguyên liệu | 44.147.763 | 1,55 | 450.858.158 | 24,6 |
Sản phẩm hóa chất | 49.750.519 | 5,91 | 435.685.894 | 13,79 |
Hóa chất | 30.708.941 | -20,09 | 358.290.922 | 1,25 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 49.891.008 | 41,05 | 313.824.991 | 80,72 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 27.516.438 | -4,86 | 265.092.908 | 16,82 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 27.171.988 | -13,63 | 239.965.411 | 113,8 |
Giấy các loại | 29.533.971 | 12,81 | 231.280.884 | 39,22 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 15.922.284 | 110,6 | 152.660.579 | -30,94 |
Sản phẩm từ cao su | 13.919.620 | -1,84 | 141.164.469 | 13,63 |
Dây điện và dây cáp điện | 14.028.804 | 9,89 | 130.827.510 | 6 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 15.352.026 | -2,21 | 127.533.023 | 6,58 |
Cao su | 12.996.869 | -9,95 | 126.969.957 | -3,89 |
Hàng thủy sản | 9.326.332 | 16,14 | 98.447.261 | 31,06 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 8.472.865 | -5,06 | 86.916.752 | 8,94 |
Xơ, sợi dệt các loại | 8.642.901 | 22,61 | 73.596.684 | 57,96 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 13.880.431 | 16,18 | 71.199.004 | -26,5 |
Dược phẩm | 4.355.845 | 35,03 | 58.183.507 | 38,72 |
Sản phẩm từ giấy | 4.461.515 | -8,05 | 48.058.590 | 5,12 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 3.231.780 | -3,22 | 37.170.679 | -18,61 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 3.852.663 | 1,98 | 33.120.881 | 40,88 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.645.665 | 6,44 | 32.006.430 | 19,06 |
Sữa và sản phẩm sữa | 3.671.206 | 28,36 | 31.171.122 | 36,66 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 4.044.528 | 20,74 | 30.268.543 | -10,81 |
Phân bón các loại | 3.211.287 | 96,97 | 24.357.056 | -19,28 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.383.475 | 2,1 | 22.071.939 | 15,04 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 1.617.907 | 48,7 | 13.603.480 | -19,23 |
Than các loại | 1.724.100 | 6,687,80 | 8.638.593 | 425,88 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 807.106 | -7,05 | 8.266.681 | 2,6 |
Quặng và khoáng sản khác | 658.612 | -41,5 | 7.269.712 | 10,94 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 345.839 | -7,88 | 3.676.129 | -17,34 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
|
| 24.144 | -51,84 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)