Tháng 5/2019, xuất khẩu giấy và sản phẩm tiếp tục tăng trưởng, tính chung 5 tháng đầu năm đã đóng góp kim ngạch của cả nước 0,4%, trong đó hai thị trường Đức và Anh tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ Việt Nam.
Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm
- Cập nhật : 22/06/2019
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019 đạt trên 5,8 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, riêng tháng 4/2019 đạt 1,53 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 15,4% so với tháng 4/2018.
Ở chiều ngược lại, hàng hóa xuất khẩu sang Nhật 4 tháng đầu năm đạt 6,1 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang thị trường này 295,15 triệu USD, tăng 231,7% so với cùng kỳ.
Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, trị giá trên 1,52 tỷ USD, chiếm 26,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 với trên 1,19 tỷ USD, chiếm 20,6%, tăng 2,6%; tiếp đến nhóm hàng sắt thép chiếm 7,3%, đạt 424,09 triệu USD, giảm 12,8%; sản phẩm nhựa chiếm 4,5%, đạt 263,53 triệu USD, tăng 3,6%.
Nhìn chung, nhập khẩu đa số các loại hàng hóa từ thị trường Nhật Bản trong 4 tháng đầu năm 2019 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, nổi bật nhất là nhóm hàng ô tô nguyên chiếc mặc dù chỉ đạt 61,53 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng 775,7%. Bên cạnh đó, nhập khẩu nhóm hàng than đá cũng tăng rất mạnh 199,8%, đạt 4,98 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 59,3%, đạt 12,56 triệu USD; thủy sản tăng 36,3%, đạt 42,61 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Nhật đó là: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 63,4%, đạt 14,51 triệu USD; kim loại thường giảm 31,9%, đạt 116,09 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 24,4%, đạt 48,99 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T4/2019 | +/- so tháng 3/2019 (%)* |
4T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 1.528.156.682 | 2,42 | 5.800.096.523 | 2,45 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 395.295.878 | -2,73 | 1.520.193.088 | 8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 307.618.947 | 11,84 | 1.194.079.245 | 2,6 |
Sắt thép các loại | 119.549.346 | 6,45 | 424.094.348 | -12,8 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 70.828.680 | 2,98 | 263.528.847 | 3,57 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 56.969.647 | -2,88 | 249.032.469 | -3,81 |
Vải các loại | 63.054.914 | -1,48 | 237.194.890 | 10,21 |
Phế liệu sắt thép | 63.137.569 | 4,24 | 191.954.140 | 14,28 |
Sản phẩm từ sắt thép | 44.875.302 | 1,96 | 173.028.265 | -2,46 |
Chất dẻo nguyên liệu | 44.446.748 | 1,94 | 166.896.231 | 21,24 |
Sản phẩm hóa chất | 37.871.350 | 3,14 | 139.372.937 | 10,04 |
Hóa chất | 30.381.026 | -16,83 | 130.440.306 | 2,57 |
Kim loại thường khác | 30.701.163 | 10,22 | 116.091.243 | -31,88 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 22.065.867 | -5,03 | 85.277.776 | 3,34 |
Giấy các loại | 14.497.056 | -19,55 | 71.060.070 | -6,72 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 15.931.237 | 38,23 | 61.525.438 | 775,68 |
Cao su | 14.791.891 | 14,75 | 52.283.124 | 25,3 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 13.661.545 | -19,96 | 50.238.444 | 9,42 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 13.769.234 | -4,57 | 48.989.508 | -24,39 |
Sản phẩm từ cao su | 11.987.106 | -5,12 | 47.461.812 | 0,86 |
Dây điện và dây cáp điện | 10.834.714 | -3,36 | 42.714.532 | -5,74 |
Hàng thủy sản | 8.850.343 | -26,14 | 42.608.004 | 36,15 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 8.318.554 | -11,16 | 32.441.280 | 3,3 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 7.749.217 | 9,87 | 28.270.719 | -1,81 |
Xơ, sợi dệt các loại | 4.750.267 | -8,12 | 19.743.948 | -3,73 |
Dược phẩm | 6.566.455 | 96,96 | 18.471.688 | -16,61 |
Sản phẩm từ giấy | 4.054.732 | 2,43 | 17.359.139 | -0,67 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 6.588.359 | 341,99 | 14.507.871 | -63,36 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.483.471 | 36,85 | 13.799.475 | 25,38 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 5.482.837 | 127,85 | 13.066.409 | 15,86 |
Sữa và sản phẩm sữa | 3.848.792 | 33,33 | 12.559.642 | 59,26 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 2.969.192 | 15,19 | 10.742.650 | 3,82 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.290.835 | 37,02 | 10.287.252 | 8,05 |
Phân bón các loại | 3.408.277 | 193,4 | 9.770.689 | -16,6 |
Xăng dầu các loại |
| -100 | 8.366.591 |
|
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.622.648 | -25,79 | 6.974.683 | -5,7 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 1.846.754 | 21,96 | 6.415.092 | 33,31 |
Than các loại | 1.708.550 | -13,64 | 4.976.077 | 199,82 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 647.026 | -20,26 | 2.368.030 | -2,54 |
Quặng và khoáng sản khác | 580.434 | 50,99 | 2.083.539 | -14,79 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 207.790 | 124,77 | 796.553 | -9,34 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn