Trong quan hệ thương mại với Việt Nam, Hungary là thị trường xuất khẩu xếp thứ 58 và nhập khẩu xếp thứ 53 trong tổng số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 18/07/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 3,97 tỷ USD. Riêng tháng 6/2018 đạt 764,04 triệu USD, giảm nhẹ 0,2% so với tháng 5/2018.
Trong 6 tháng đầu năm nay, Mỹ vượt qua Nhật Bản lên dẫn đầu về thị trường tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, chiếm 15,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 632,78 triệu USD, giảm 0,7% so với 6 tháng đầu năm ngoái.
Đứng sau thị trường Mỹ là một số thị trường lớn đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đó là: Nhật Bản đạt 615,07 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,7%; Trung Quốc đạt 482,11 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 12,1%; Hàn Quốc đạt 390,7 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 19,4%; Hà Lan đạt 157,75 triệu USD, chiếm 4%, tăng rất mạnh 56%; Thái Lan đạt 130,69 triệu USD, chiếm 3,3%, tăng 16,6% và Anh đạt 127,12 triệu USD, chiếm 3,2%, tăng 16,8%.
Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2018, thì có tới 80% số thị trường tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, còn lại 20% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý là một số thị trường tuy kim ngạch không cao, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì đạt mức tăng trưởng rất mạnh như: Xuất sang Campuchia tăng 94,7%, đạt 12,11 triệu USD; Pakistan tăng 72,8%, đạt 12,32 triệu USD; U.A.E tăng 67,5%, đạt 40,14 triệu USD; Ai Cập tăng 66,6%, đạt 21,57 triệu USD; Hà Lan tăng 56%, đạt 157,75 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 50,9%, đạt 4,86 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sụt giảm mạnh ở một vài thị trường như: Saudi Arabia giảm 55,3%, đạt 14,06 triệu USD, Indonesia giảm 37,9%, đạt 2,18 triệu USD, Séc giảm 36,6%, đạt 3,29 triệu USD; Brazil giảm 28%, đạt 39,35 triệu USD và Đan Mạch giảm 27,2%, đạt 18,75 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường |
6T/2018 |
6T/2017 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 3.967.554.336.00 | 3.577.986.668.00 | +10,89 |
Mỹ | 632.777.475.00 | 637.217.264.00 | 0,70 |
Nhật Bản | 615.066.897.00 | 587.217.914.00 | +4,74 |
Trung Quốc | 482.110.970.00 | 430.024.337.00 | +12,11 |
Hàn Quốc | 390.704.195.00 | 327.240.821.00 | +19,39 |
Hà Lan | 157.747.540.00 | 101.152.391.00 | +55,95 |
Thái Lan | 130.690.233.00 | 112.128.542.00 | +16,55 |
Anh | 127.118.226.00 | 108.875.842.00 | +16,76 |
Canada | 97.220.468.00 | 86.373.147.00 | +12,56 |
Đức | 94.606.327.00 | 74.358.661.00 | +27,23 |
Hồng Kông | 91.857.780.00 | 74.147.383.00 | +23,89 |
Australia | 87.218.983.00 | 78.120.526.00 | +11,65 |
Bỉ | 77.487.535.00 | 62.631.830.00 | +23,72 |
Italia | 64.248.947.00 | 65.157.464.00 | 1,39 |
Philippines | 58.617.937.00 | 51.690.423.00 | +13,40 |
Singapore | 55.157.115.00 | 47.887.277.00 | +15,18 |
Pháp | 53.762.461.00 | 49.264.149.00 | +9,13 |
Malaysia | 52.962.727.00 | 44.844.220.00 | +18,10 |
Mexico | 51.764.335.00 | 56.119.866.00 | 7,76 |
Israel | 49.730.487.00 | 37.365.559.00 | +33,09 |
Đài Loan | 49.689.670.00 | 49.533.135.00 | +0,32 |
Nga | 44.671.181.00 | 41.362.390.00 | +8,00 |
U.A.E | 40.135.070.00 | 23.963.987.00 | +67,48 |
Braxin | 39.353.855.00 | 54.624.002.00 | 27,96 |
Tây Ban Nha | 34.115.031.00 | 32.074.309.00 | +6,36 |
Colombia | 30.269.978.00 | 30.117.145.00 | +0,51 |
Bồ Đào Nha | 29.097.740.00 | 19.430.780.00 | +49,75 |
Ai Cập | 21.572.377.00 | 12.947.470.00 | +66,61 |
Đan Mạch | 18.753.784.00 | 25.767.100.00 | 27,22 |
Thuỵ Sĩ | 16.896.252.00 | 19.885.843.00 | 15,03 |
Saudi Arabia | 14.059.474.00 | 31.465.488.00 | 55,32 |
Ấn Độ | 13.783.569.00 | 9.454.043.00 | +45,80 |
Pakistan | 12.315.035.00 | 7.127.674.00 | +72,78 |
Campuchia | 12.105.663.00 | 6.217.897.00 | +94,69 |
Ba Lan | 10.353.767.00 | 7.088.469.00 | +46,06 |
NewZealand | 9.940.194.00 | 8.160.922.00 | +21,80 |
Thuỵ Điển | 8.661.602.00 | 6.141.030.00 | +41,04 |
Ucraina | 7.107.955.00 | 6.202.649.00 | +14,60 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.864.129.00 | 3.224.368.00 | +50,86 |
Hy Lạp | 4.581.628.00 | 4.355.002.00 | +5,20 |
Cô Oét | 4.385.403.00 | 4.297.209.00 | +2,05 |
Iraq | 4.208.800.00 | 4.137.491.00 | +1,72 |
Rumani | 3.346.795.00 | 2.477.852.00 | +35,07 |
Séc | 3.293.618.00 | 5.190.675.00 | 36,55 |
Indonesia | 2.176.568.00 | 3.506.426.00 | 37,93 |
Brunei | 799.474.00 | 609.784.00 | +31,11 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn