6 tháng đầu năm, lượng sắt thép cả nước nhập về là 6,88 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 12,9% về lượng nhưng tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm tăng trên 15% cả về lượng và kim ngạch
- Cập nhật : 20/07/2018
6 tháng đầu năm 2018 lượng hạt điều xuất khẩu đạt 175.078 tấn, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 15,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018 cả nước xuất khẩu 32.331 tấn hạt điều, giảm 11,4% so với tháng trước đó, thu về 293,17 triệu USD, giảm 14%. So với cùng tháng năm 2017 cũng giảm 6,3% về lượng và giảm 17% về kim ngạch.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2018 lượng hạt điều xuất khẩu đạt 175.078 tấn, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 15,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 6/2018 đạt 9.068 USD/tấn, giảm 3% so với tháng 5/2018 và cũng giảm 11,6% so với tháng 6/2017. Tính trung bình trong cả 6 tháng đầu năm, giá xuất khẩu giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ, đạt 9.699 USD/tấn.
Nhìn chung, xuất khẩu hạt điều sang phần lớn các thị trường trong 6 tháng đầu năm nay đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Ukraine mặc dù rất ít, chỉ 312 tấn, tương đương 2,89 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh 275,9% về lượng và tăng 335,3% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Hy Lạp cũng tăng mạnh 133,6% về lượng và tăng 139,9% về kim ngạch, đạt 278 tấn, tương đương 2,8 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở thị trường Philippines tăng 94,5% về lượng và tăng 123% về kim ngạch; Pháp tăng 73,2% về lượng và tăng 73,8% về kim ngạch; Nam Phi tăng 48,8% về lượng và tăng 60,6% về kim ngạch.
Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm nay thị trường Pakistan giảm rất mạnh tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, giảm 93,5% về lượng và giảm 94% kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 14 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất sang U.A.E cũng giảm 18,8% về lượng và giảm 16% về kim ngạch, xuất sang Australia giảm 15,7% về lượng và giảm 17% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm ngoái.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam chiếm 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 66.416 tấn, tương đương 646,82 triệu USD, tăng 21,5% về lượng và tăng 19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Hạt điều xuất sang thị trường Hà Lan chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 21.115 tấn, trị giá 218,37 triệu USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 1,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 18.497 tấn, trị giá 178,03 triệu USD, tăng 0,7% về lượng và tăng 0,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 175.078 | 1.698.117.007 | 15,69 | 15,43 |
Mỹ | 66.416 | 646.824.927 | 21,53 | 19,05 |
Hà Lan | 21.115 | 218.372.321 | -6,44 | -1,86 |
Trung Quốc | 18.497 | 178.033.459 | 0,66 | 0,49 |
Anh | 7.126 | 66.569.564 | 0,06 | 1,13 |
Canada | 5.210 | 54.845.800 | 32,77 | 37,34 |
Đức | 5.271 | 53.421.146 | 36,34 | 39,72 |
Australia | 5.246 | 49.497.526 | -15,65 | -17,02 |
Thái Lan | 4.298 | 40.653.582 | 11,38 | 6,48 |
Israel | 3.031 | 30.641.315 | 34,12 | 22,57 |
Nga | 3.195 | 30.569.795 | 32,08 | 29,93 |
Italia | 3.789 | 29.626.976 | 41,22 | 53,54 |
Pháp | 2.186 | 23.794.559 | 73,22 | 73,81 |
Ấn Độ | 2.621 | 19.300.350 | 18,92 | 11,84 |
Tây Ban Nha | 1.808 | 18.079.463 | 48,2 | 41,15 |
Nhật Bản | 1.713 | 16.546.261 | 28,12 | 34,78 |
Bỉ | 1.289 | 13.079.333 | 46,64 | 44,82 |
U.A.E | 1.549 | 12.364.258 | -18,77 | -16,02 |
New Zealand | 1.235 | 11.425.247 | -2,6 | -2,9 |
Đài Loan(TQ) | 1.076 | 11.009.753 | 28,4 | 24,98 |
Hồng Kông (TQ) | 793 | 9.124.579 | 16,28 | 18,73 |
Philippines | 846 | 7.783.108 | 94,48 | 123,11 |
Na Uy | 619 | 6,273,798 | 31,7 | 33,37 |
Nam Phi | 576 | 5,775,080 | 48,84 | 60,58 |
Singapore | 363 | 3,488,040 | -9,25 | -11,57 |
Ukraine | 312 | 2,891,815 | 275,9 | 335,33 |
Hy Lạp | 278 | 2,802,062 | 133,61 | 139,86 |
Pakistan | 14 | 131,354 | -93,49 | -94,02 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn