Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường các nước EU, đạt 453.988 tấn, tương đương 838,31 triệu USD.
7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu bánh kẹo tăng hầu hết ở các thị trường
- Cập nhật : 28/08/2018
Đặc biệt Trung Quốc là thị trường được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 11,25% tổng kim ngạch.
Số liệu từ TCHQ cho biết, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 49,1 triệu USD, giảm 9,84% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 2,94% so với tháng 7/2017. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018 kim ngạch đạt 359,4 triệu USD chiếm 0,27% tỷ trọng, tăng 12,29% so với cùng kỳ 2017.
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường Trung Quốc, Mỹ, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản – đây là những thị trường đều đạt kim ngạch trên 20 triệu USD, trong đó xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc đạt 40,4 triệu USD, chiếm 11,25% tổng kim ngạch nhóm hàng nhưng so với cùng kỳ giảm nhẹ 0,78%, nếu tính riêng tháng 7/2018 chỉ đạt 4,1 triệu USD, giảm 31,04% so với tháng 6/2018 và giảm 26,34% so với tháng 7/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Mỹ, đạt 30,6 triệu USD tăng 29,06% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 7/2018 đạt 4,7 triệu USD, tăng 3,79% so với htangs 6/2018 và tăng 16,93% so với tháng 7/2017.
Kế đến là Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng, tăng lần lượt 7,76%; 18,55% và 3,58%.
Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm thị phần khá lớn 24,6% và các nước EU chiếm 17%.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 78,6%. Đáng chú ý, thời gian này mức độ tăng trưởng từ các thị trường truyền thống chỉ ở mức thấp, thay vào đó là các thị trường mới nổi như Đức tăng 87,42% tuy chỉ đạt 15,3 triệu USD; Australia tăng 50,25% đạt 12,3 triệu USD và Ấn Độ tăng 49,69% đạt 415 nghìn USD.
Ở chiều ngược lại xuất sang UAE và Séc giảm mạnh, giảm tương ứng 44,27% và 46,97%.
Thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 7T/2018
Thị trường | T7/2018 (USD) | +/- so với T6/2018 (%)* | 7T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Trung Quốc | 4.150.715 | -31,04 | 40.468.746 | -0,78 |
Hoa Kỳ | 4.712.609 | 3,79 | 30.664.980 | 29,06 |
Campuchia | 3.877.095 | -13,92 | 29.362.326 | 7,76 |
Hàn Quốc | 3.849.880 | -15,59 | 29.233.656 | 18,55 |
Nhật Bản | 3.728.839 | 5,48 | 24.301.491 | 3,58 |
Ấn Độ | 41 | -67,10 | 414.706 | 49,69 |
Anh | 1.577.864 | 15,02 | 10.180.244 | 6,54 |
Ả Rập Xê Út | 38 | -85,80 | 931.000 | -31,85 |
Ba Lan | 1.043.704 | -26,94 | 8.488.867 | 13,91 |
UAE | 223 | -58,41 | 4.862.307 | -44,27 |
Canada | 800 | -10,37 | 5.570.325 | 10,66 |
Đài Loan | 1.848.157 | -14,36 | 14.923.734 | 41,24 |
Đức | 2.067.183 | -10,66 | 15.353.627 | 87,42 |
Ghana |
| -100,00 | 581.000 | 37,28 |
Hà Lan | 2.340.481 | 22,74 | 12.171.036 | 24,50 |
Hồng Kông (TQ) | 617 | -6,92 | 3.743.932 | -21,18 |
Indonesia | 390 | -33,96 | 8.359.428 | 44,34 |
Lào | 727 | 1,45 | 4.974.458 | 10,01 |
Malaysia | 1.075.757 | 36,39 | 6.949.073 | 13,05 |
Myanmar | 1.543.434 | 11,16 | 7.064.956 | 28,94 |
Nam Phi | 289 | 45,83 | 1.836.177 | 11,06 |
Nga | 1.389.091 | -13,44 | 7.636.241 | 22,40 |
Australia | 1.762.319 | -12,72 | 12.372.908 | 50,25 |
Pháp | 2.345.337 | -1,38 | 14.551.680 | 3,16 |
Philippines | 1.598.349 | -23,19 | 13.728.685 | 14,61 |
Séc | 250 | 406,24 | 558.000 | -46,97 |
Singapore | 1.182.027 | 11,24 | 6.785.747 | -3,22 |
Thái Lan | 1.486.850 | -33,00 | 11.477.424 | 6,21 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn