Lượng sắt thép phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam sau khi sụt giảm liên tục trong 3 tháng của quí 2/2018 thì sang tháng 7/2018 nhập khẩu tăng trở lại.
Thị trường chủ yếu cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm
- Cập nhật : 23/08/2018
Nhìn chung, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập từ Ấn Độ tăng mạnh nhất.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2018 nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu vào Việt Nam đạt 432.129 tấn, trị giá trên 719,76 triệu USD, giảm 4,3% về lượng và giảm 3,4% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó. So với tháng 7/2017 thì cũng giảm 14,8% về lượng nhưng tăng 14,5% về kim ngạch.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 3,09 triệu tấn, trị giá trên 5,04 tỷ USD, tăng 7,8% về lượng và tăng 22% về kim ngạch so với 7 tháng đầu năm 2017.
Giá chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu năm nay tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.631,5 USD/tấn. Riêng tháng 7/2018 giá đạt 1.665,6 USD/tấn, tăng 1% so với tháng trước đó, nhưng tăng rất mạnh 34,5% so với tháng 7/2017.
Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2018, đạt 535.300 tấn, tương đương 925,22 triệu USD, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 2,1% về lượng và tăng 13,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Saudi Arabia là thị trường lớn thứ 2, đạt 577.991 tấn, tương đương 740,11 triệu USD, giảm nhẹ 2,1% về lượng nhưng tăng 19,5% về kim ngạch.
Đứng thứ 3 là thị trường Đài Loan tăng 11,2% về lượng và tăng 19% về kim ngạch, đạt 426.229 tấn, tương đương 706,83 triệu USD.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc đạt 316.736 tấn, tương đương 619,17 triệu USD, tăng 2,2% về lượng, tăng 20,9% về kim ngạch.
Nhìn chung, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ đa số các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập từ Ấn Độ tăng mạnh nhất, tăng 98,6% về lượng và tăng 110,7% về kim ngạch, đạt 73.601 tấn, tương đương 98,83 triệu USD. Bên cạnh đó nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Đức tăng 48,2% về lượng và tăng 64% về kim ngạch, đạt 15,972 tấn, tương đương 97,76 triệu USD; Thái Lan tăng 44,3% về lượng và tăng 59,6% về kim ngạch, đạt 372.296 tấn, tương đương 555,15 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ Brazil lại sụt giảm mạnh nhất 62,3% về lượng và giảm 48,2% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 2.147 tấn, tương đương 3,55 triệu USD. Nhập khẩu từ Canada cũng giảm mạnh 43,3% về lượng và giảm 44,4% về kim ngạch, đạt 4.670 tấn, tương đương 6,12 triệu USD.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu 7 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 3.091.296 | 5.043.380.538 | 7,81 | 22,09 |
Hàn Quốc | 535.300 | 925.219.678 | 2,06 | 13,7 |
Saudi Arabia | 577.991 | 740.110.408 | -2,12 | 19,5 |
Đài Loan(TQ) | 426.229 | 706.825.405 | 11,19 | 18,98 |
Trung Quốc | 316.736 | 619.172.878 | 2,19 | 20,85 |
Thái Lan | 372.296 | 555.146.679 | 44,32 | 59,62 |
Nhật Bản | 125.739 | 278.086.020 | 10,38 | 25,38 |
Singapore | 129.060 | 200.616.329 | 14,37 | 21,67 |
Mỹ | 81.518 | 173.797.821 | -9,66 | 13,87 |
Malaysia | 103.616 | 170.648.540 | 9,47 | 18,41 |
Ấn Độ | 73.601 | 98.826.413 | 98,6 | 110,71 |
Đức | 15.972 | 97.757.250 | 48,15 | 63,96 |
U.A.E | 65.672 | 88.809.557 | 3,54 | 17,13 |
Indonesia | 58.110 | 73.572.286 | 28,81 | 30,61 |
Kuwait | 49.902 | 62.423.220 | 5,9 | 18,74 |
Qatar | 40.989 | 51.371.179 | 7,76 | 10,34 |
Philippines | 11.497 | 17.870.524 | 20,79 | 26,94 |
Nam Phi | 11.063 | 13.943.106 | -4,68 | 3,94 |
Tây Ban Nha | 8.076 | 13.772.193 | 21,46 | 17,02 |
Bỉ | 6.414 | 13.258.890 | -24,1 | -30,2 |
Australia | 7.175 | 11.970.930 | -39,88 | -18,54 |
Italia | 3.038 | 9.983.402 | -0,46 | 28,76 |
Hà Lan | 3.708 | 9.720.485 | -17,56 | -10,72 |
Pháp | 2.281 | 9.318.679 | -52,4 | -24,15 |
Nga | 6.645 | 8.432.986 | -38,09 | -30,73 |
Hồng Kông (TQ) | 3.753 | 7.504.338 | -25,1 | -13,93 |
Anh | 1.873 | 6.503.591 | 3,31 | 4,68 |
Canada | 4.670 | 6.120.051 | -43,33 | -44,37 |
Brazil | 2.147 | 3.545.466 | -62,31 | -48,15 |
Thụy Điển | 475 | 1.946.453 | -21,49 | -6,7 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn