tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Năm 2018 thương mại giữa Việt Nam – Philippines tăng mạnh

  • Cập nhật : 16/01/2019

Kết thúc năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Philippines đạt 4,7 tỷ USD tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 181,56%) so với năm 2017, theo đó Việt Nam đã xuất siêu sang Philippines đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 31,79%.

nam 2018 thuong mai giua viet nam – philippines tang manh

Năm 2018 thương mại giữa Việt Nam – Philippines tăng mạnh

Xuất khẩu

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Philippines trong tháng cuối năm 2018 đạt 324,28 triệu USD, tăng 0,28% so với tháng 11/2018 và tăng 37,01% so với tháng 12/2017, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2018 lên 3,46 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm 2018, tăng 22,21% so với năm 2017.

Gạo là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang Philippines trong năm 2018, chiếm 13,6% tỷ trọng đạt 459,52 triệu USD với trên 1 triệu tấn, tăng 84,03% về lượng và gâp 2,1 lần (tức tăng 106,46%) so với năm 2017, giá xuất bình quân 451,66 USD/tấn, tăng 12,19%. Tính riêng tháng 12/2018 Việt Nam đã xuất khẩu 245,4 nghìn tấn gạo, trị giá 111,33 triệu USD, tăng gấp gần 3 lần (tức tăng 193,6%) về lượng và gấp 3,1 lần về trị giá (tức tăng 212,85%), giá xuất bình quân tăng 6,56%; nếu so với tháng 12/2017 thì tăng gấp 4,7 lần (tức tăng 365,72%) về lượng và 4,7 lần (tức tăng 368,96%) về trị giá, giá xuất bình quân tăng 0,69%.

Kim ngạch đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại và linh kiện, tuy nhiên tốc độ lại sụt giảm 10,15% so với năm 2017 chỉ có 385,08 triệu USD. Kế đến là máy móc thiết bị đạt 360,9 triệu USD, tăng 25,05%.

Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn xuất sang Philippines những mặt hàng khác nữa như sắt thép, dệt may, sản phẩm từ chất dẻo… Nhìn chung, năm 2018 kim ngạch hàng hóa xuất Việt Nam xuất sang Philippines với kim ngạch đạt trên 100% chiếm 26,47%; số nhóm mặt hàng với tốc độ tăng trưởng chiếm 29,41%. Đặc biệt, năm 2018, Philippines tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh của Việt Nam, tuy chỉ đạt 21,93 triệu USD, nhưng so với năm 2017 tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 190,14%). Cùng với đó, mặt hàng giấy và sản phẩm cũng có tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần (tức tăng 102,88%) đạt 25,97 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, Philippines giảm mạnh nhập khẩu từ Việt Nam như: hạt tiêu, xơ sợi dệt, sắn và các sản phẩm từ sắn với tốc độ giảm lần lượt 21,98%; 19,46% và 15,38%, trong đó mặt hàng hạt tiêu có lượng tăng (19,7%) nhưng giá xuất bình quân sụt giảm (34,85%).

Một điểm đáng chú ý nữa trong xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Philippines năm nay là cơ cấu chủng loại mặt hàng đã có thêm nhóm hàng xăng dầu với lượng xuất 226 tấn, trị giá 166,5 nghìn USD với giá xuất bình quân 737,13 USD/tấn.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Philippines năm 2018

Mặt hàng

Năm 2018

+/- so với năm 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

3.465.250.981

 

22,21

Gạo

1.017.417

459.524.321

84,03

106,46

Điện thoại các loại và linh kiện

 

385.081.467

 

-10,15

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

360.907.868

 

25,05

Clanhke và xi măng

6.614.029

310.833.216

44,94

53,08

Sắt thép các loại

334.651

189.628.919

-27,7

-13,93

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

186.172.376

 

5,9

Cà phê

82.656

158.670.722

58,08

42,64

Hàng thủy sản

 

117.908.924

 

-10,19

Hàng dệt, may

 

111.204.635

 

22,07

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

68.110.392

 

247,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

65.380.069

 

-15,56

Sản phẩm hóa chất

 

61.994.066

 

0,4

Giày dép các loại

 

58.872.542

 

6,5

Sản phẩm từ chất dẻo

 

54.249.254

 

-17,28

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

41.302.809

 

46,37

Dây điện và dây cáp điện

 

28.741.974

 

-6,61

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

25.979.885

 

20,17

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

25.970.964

 

102,88

Hóa chất

 

25.096.416

 

34,6

Xơ, sợi dệt các loại

9.130

22.491.596

-30,63

-19,46

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

22.250.517

 

-9,57

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

21.936.593

 

190,14

Sản phẩm gốm, sứ

 

18.568.355

 

48,96

Chất dẻo nguyên liệu

11.820

16.463.276

35,15

34,28

Sản phẩm từ sắt thép

 

16.420.663

 

4,11

Phân bón các loại

45.218

15.207.728

57,9

79,44

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

13.356.112

 

23,29

Hạt tiêu

4.983

13.102.631

19,7

-21,98

Sắn và các sản phẩm từ sắn

27.719

12.963.139

-42,21

-15,38

Hạt điều

1.503

12.801.511

27,91

32,97

Than các loại

82.223

10.057.151

-0,37

21,06

Chè

625

1.603.404

19,96

24,01

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

1.051.933

 

71,88

Xăng dầu các loại

226

166.592

 

 

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nhập khẩu

Theo số liệu thống kê từ TCHQ, năm 2018 Việt Nam đã nhập từ thị trường Philippines 1,25 tỷ USD chiếm 0,5% tổng kim ngạch nhập của cả nước, tăng 8,35% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 kim ngạch nhập từ thị trường này giảm 5,96% so với tháng 11/2018 chỉ có 106,76 triệu USD và tăng 2,34% so với tháng 12/2017.

Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Philppines máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng – đây là hai mặt hàng đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, theo đó máy vi tính sản phẩm điện tử đạt cao nhất 649,97 triệu USD chiếm 51,76% tỷ trọng, tăng 23% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 đạt 52,13 triệu USD, tăng 4,06% so với tháng 11/2018 và tăng 5,04% so với tháng 12/2017. Còn mặt hàng máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng kim ngạch đạt 148,84 triệu USD, tăng 82,92% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 đạt 12,73 triệu USD, giảm 8,25% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 39,48% so với tháng 12/2017.

Ngoài hai mặt hàng chính kể trên, Việt Nam còn nhập từ Philippines các mặt hàng như sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, thức ăn gia súc, dược phẩm….

Đặc biệt, năm 2018 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng công nghiệp từ thị trường Philppines, mặc dù trong tháng 12/2018 tốc độ nhập khẩu các mặt hàng này kim ngạch đều sụt giảm so với tháng 11/2018. Theo đó sắt thép có tốc độ tăng mạnh nhất gấp 2,1 lần (tức tăng 105,34%) đạt 3,64 triệu USD, tháng 12/2018 kim ngạch giảm 47,14% so với tháng 11/2018 chỉ có 127,23 nghìn USD và giảm 72,07% so với tháng 12/2017. Đứng thứ hai là sản phẩm từ kim ngạch tăng 98,48% đạt 1,7 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 97,61% đạt 21,62 triệu USD và phế liệu sắt thép tăng 91,79% đạt 41,53 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ Philippines các mặt hàng như vải giảm 78,56%; sản phẩm từ sắt thép giảm 72,11% tương ứng với 240,1 nghìn USD; 3,99 triệu USD.

Nhìn chung, kết thúc năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Philippines đều suy giảm kim ngạch số này chiếm 54,16%.

Hàng hóa nhập khẩu từ Philippines năm 2018

Mặt hàng

T12/2018 (USD)

+/- so với T11/2018

Năm 2018 (USD)

+/- so với năm 2017 (%)

Tổng

106.768.926

-5,96

1.255.519.795

8,35

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

52.130.525

4,06

649.974.675

23

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

12.732.225

-8,25

148.840.900

82,92

Phế liệu sắt thép

3.593.673

-30,81

41.530.495

91,79

Sản phẩm từ chất dẻo

1.936.567

14,38

25.057.214

46,24

Chất dẻo nguyên liệu

702.541

-13,2

24.934.773

-22,96

Linh kiện, phụ tùng ô tô

2.402.751

15,49

21.946.002

19,96

Chế phẩm thực phẩm khác

2.711.274

-16,22

21.620.228

97,61

Dây điện và dây cáp điện

1.708.430

-18,56

19.691.208

42,96

Kim loại thường khác

1.274.064

-49,53

18.402.510

-65

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.221.083

-37

17.441.246

-9,42

Phân bón các loại

305.280

 

12.606.651

-33,4

Sản phẩm hóa chất

765.657

-35,04

12.170.280

3,53

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

833.339

5,32

11.024.444

-12,41

Hàng thủy sản

458.541

-20,25

10.234.673

65,14

Dược phẩm

367.864

34,57

9.168.525

-29,79

Nguyên phụ liệu thuốc lá

798.946

-20,97

9.126.148

37,45

Giấy các loại

280.015

-27,55

4.735.855

35,3

Sữa và sản phẩm sữa

219.145

93,43

3.996.293

-12,13

Sản phẩm từ sắt thép

424.473

58,67

3.992.691

-72,11

Sắt thép các loại

127.230

-47,14

3.640.730

105,34

Sản phẩm từ cao su

232.664

-1,24

2.646.554

-4,7

Sản phẩm từ kim loại thường khác

60.451

-35,19

1.726.973

98,48

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

124.378

382,78

1.105.857

-44,26

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục