Sau khi sụt giảm ở hai tháng đầu năm, sang tháng 3/2019 nhập khẩu giấy tăng cả về lượng và trị giá, tuy nhiên đến tháng 4/2019 tốc độ nhập khẩu mặt hàng này đã giảm trở lại 6,4% về lượng và 8,3% về trị giá, tương ứng với 149,3 nghìn tấn, trị giá 138 triệu USD.
Năm 2018 thương mại giữa Việt Nam – Philippines tăng mạnh
- Cập nhật : 16/01/2019
Kết thúc năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Philippines đạt 4,7 tỷ USD tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 181,56%) so với năm 2017, theo đó Việt Nam đã xuất siêu sang Philippines đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 31,79%.
Xuất khẩu
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Philippines trong tháng cuối năm 2018 đạt 324,28 triệu USD, tăng 0,28% so với tháng 11/2018 và tăng 37,01% so với tháng 12/2017, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2018 lên 3,46 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm 2018, tăng 22,21% so với năm 2017.
Gạo là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang Philippines trong năm 2018, chiếm 13,6% tỷ trọng đạt 459,52 triệu USD với trên 1 triệu tấn, tăng 84,03% về lượng và gâp 2,1 lần (tức tăng 106,46%) so với năm 2017, giá xuất bình quân 451,66 USD/tấn, tăng 12,19%. Tính riêng tháng 12/2018 Việt Nam đã xuất khẩu 245,4 nghìn tấn gạo, trị giá 111,33 triệu USD, tăng gấp gần 3 lần (tức tăng 193,6%) về lượng và gấp 3,1 lần về trị giá (tức tăng 212,85%), giá xuất bình quân tăng 6,56%; nếu so với tháng 12/2017 thì tăng gấp 4,7 lần (tức tăng 365,72%) về lượng và 4,7 lần (tức tăng 368,96%) về trị giá, giá xuất bình quân tăng 0,69%.
Kim ngạch đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại và linh kiện, tuy nhiên tốc độ lại sụt giảm 10,15% so với năm 2017 chỉ có 385,08 triệu USD. Kế đến là máy móc thiết bị đạt 360,9 triệu USD, tăng 25,05%.
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn xuất sang Philippines những mặt hàng khác nữa như sắt thép, dệt may, sản phẩm từ chất dẻo… Nhìn chung, năm 2018 kim ngạch hàng hóa xuất Việt Nam xuất sang Philippines với kim ngạch đạt trên 100% chiếm 26,47%; số nhóm mặt hàng với tốc độ tăng trưởng chiếm 29,41%. Đặc biệt, năm 2018, Philippines tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh của Việt Nam, tuy chỉ đạt 21,93 triệu USD, nhưng so với năm 2017 tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 190,14%). Cùng với đó, mặt hàng giấy và sản phẩm cũng có tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần (tức tăng 102,88%) đạt 25,97 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Philippines giảm mạnh nhập khẩu từ Việt Nam như: hạt tiêu, xơ sợi dệt, sắn và các sản phẩm từ sắn với tốc độ giảm lần lượt 21,98%; 19,46% và 15,38%, trong đó mặt hàng hạt tiêu có lượng tăng (19,7%) nhưng giá xuất bình quân sụt giảm (34,85%).
Một điểm đáng chú ý nữa trong xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Philippines năm nay là cơ cấu chủng loại mặt hàng đã có thêm nhóm hàng xăng dầu với lượng xuất 226 tấn, trị giá 166,5 nghìn USD với giá xuất bình quân 737,13 USD/tấn.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Philippines năm 2018
Mặt hàng | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 3.465.250.981 |
| 22,21 |
Gạo | 1.017.417 | 459.524.321 | 84,03 | 106,46 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 385.081.467 |
| -10,15 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 360.907.868 |
| 25,05 |
Clanhke và xi măng | 6.614.029 | 310.833.216 | 44,94 | 53,08 |
Sắt thép các loại | 334.651 | 189.628.919 | -27,7 | -13,93 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 186.172.376 |
| 5,9 |
Cà phê | 82.656 | 158.670.722 | 58,08 | 42,64 |
Hàng thủy sản |
| 117.908.924 |
| -10,19 |
Hàng dệt, may |
| 111.204.635 |
| 22,07 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 68.110.392 |
| 247,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 65.380.069 |
| -15,56 |
Sản phẩm hóa chất |
| 61.994.066 |
| 0,4 |
Giày dép các loại |
| 58.872.542 |
| 6,5 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 54.249.254 |
| -17,28 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 41.302.809 |
| 46,37 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 28.741.974 |
| -6,61 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 25.979.885 |
| 20,17 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 25.970.964 |
| 102,88 |
Hóa chất |
| 25.096.416 |
| 34,6 |
Xơ, sợi dệt các loại | 9.130 | 22.491.596 | -30,63 | -19,46 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 22.250.517 |
| -9,57 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 21.936.593 |
| 190,14 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 18.568.355 |
| 48,96 |
Chất dẻo nguyên liệu | 11.820 | 16.463.276 | 35,15 | 34,28 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 16.420.663 |
| 4,11 |
Phân bón các loại | 45.218 | 15.207.728 | 57,9 | 79,44 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 13.356.112 |
| 23,29 |
Hạt tiêu | 4.983 | 13.102.631 | 19,7 | -21,98 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 27.719 | 12.963.139 | -42,21 | -15,38 |
Hạt điều | 1.503 | 12.801.511 | 27,91 | 32,97 |
Than các loại | 82.223 | 10.057.151 | -0,37 | 21,06 |
Chè | 625 | 1.603.404 | 19,96 | 24,01 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 1.051.933 |
| 71,88 |
Xăng dầu các loại | 226 | 166.592 |
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nhập khẩu
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, năm 2018 Việt Nam đã nhập từ thị trường Philippines 1,25 tỷ USD chiếm 0,5% tổng kim ngạch nhập của cả nước, tăng 8,35% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 kim ngạch nhập từ thị trường này giảm 5,96% so với tháng 11/2018 chỉ có 106,76 triệu USD và tăng 2,34% so với tháng 12/2017.
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Philppines máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng – đây là hai mặt hàng đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, theo đó máy vi tính sản phẩm điện tử đạt cao nhất 649,97 triệu USD chiếm 51,76% tỷ trọng, tăng 23% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 đạt 52,13 triệu USD, tăng 4,06% so với tháng 11/2018 và tăng 5,04% so với tháng 12/2017. Còn mặt hàng máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng kim ngạch đạt 148,84 triệu USD, tăng 82,92% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 đạt 12,73 triệu USD, giảm 8,25% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 39,48% so với tháng 12/2017.
Ngoài hai mặt hàng chính kể trên, Việt Nam còn nhập từ Philippines các mặt hàng như sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, thức ăn gia súc, dược phẩm….
Đặc biệt, năm 2018 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng công nghiệp từ thị trường Philppines, mặc dù trong tháng 12/2018 tốc độ nhập khẩu các mặt hàng này kim ngạch đều sụt giảm so với tháng 11/2018. Theo đó sắt thép có tốc độ tăng mạnh nhất gấp 2,1 lần (tức tăng 105,34%) đạt 3,64 triệu USD, tháng 12/2018 kim ngạch giảm 47,14% so với tháng 11/2018 chỉ có 127,23 nghìn USD và giảm 72,07% so với tháng 12/2017. Đứng thứ hai là sản phẩm từ kim ngạch tăng 98,48% đạt 1,7 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 97,61% đạt 21,62 triệu USD và phế liệu sắt thép tăng 91,79% đạt 41,53 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ Philippines các mặt hàng như vải giảm 78,56%; sản phẩm từ sắt thép giảm 72,11% tương ứng với 240,1 nghìn USD; 3,99 triệu USD.
Nhìn chung, kết thúc năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Philippines đều suy giảm kim ngạch số này chiếm 54,16%.
Hàng hóa nhập khẩu từ Philippines năm 2018
Mặt hàng | T12/2018 (USD) | +/- so với T11/2018 | Năm 2018 (USD) | +/- so với năm 2017 (%) |
Tổng | 106.768.926 | -5,96 | 1.255.519.795 | 8,35 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 52.130.525 | 4,06 | 649.974.675 | 23 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 12.732.225 | -8,25 | 148.840.900 | 82,92 |
Phế liệu sắt thép | 3.593.673 | -30,81 | 41.530.495 | 91,79 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.936.567 | 14,38 | 25.057.214 | 46,24 |
Chất dẻo nguyên liệu | 702.541 | -13,2 | 24.934.773 | -22,96 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 2.402.751 | 15,49 | 21.946.002 | 19,96 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.711.274 | -16,22 | 21.620.228 | 97,61 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.708.430 | -18,56 | 19.691.208 | 42,96 |
Kim loại thường khác | 1.274.064 | -49,53 | 18.402.510 | -65 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 1.221.083 | -37 | 17.441.246 | -9,42 |
Phân bón các loại | 305.280 |
| 12.606.651 | -33,4 |
Sản phẩm hóa chất | 765.657 | -35,04 | 12.170.280 | 3,53 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 833.339 | 5,32 | 11.024.444 | -12,41 |
Hàng thủy sản | 458.541 | -20,25 | 10.234.673 | 65,14 |
Dược phẩm | 367.864 | 34,57 | 9.168.525 | -29,79 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 798.946 | -20,97 | 9.126.148 | 37,45 |
Giấy các loại | 280.015 | -27,55 | 4.735.855 | 35,3 |
Sữa và sản phẩm sữa | 219.145 | 93,43 | 3.996.293 | -12,13 |
Sản phẩm từ sắt thép | 424.473 | 58,67 | 3.992.691 | -72,11 |
Sắt thép các loại | 127.230 | -47,14 | 3.640.730 | 105,34 |
Sản phẩm từ cao su | 232.664 | -1,24 | 2.646.554 | -4,7 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 60.451 | -35,19 | 1.726.973 | 98,48 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 124.378 | 382,78 | 1.105.857 | -44,26 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn