New Zealand là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm trong năm 2018. Kim ngạch nhập từ thị trường này chiếm gần 30% tỷ trọng.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch đạt trên 46 tỷ USD
- Cập nhật : 07/01/2019
Xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đã lấy lại đà tăng trưởng. Trung Quốc là thị trường lớn nhất của sản phẩm này.
Thời gian gần đây, điện thoại và linh kiện luôn giữ vị trí là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tính từ đầu năm đến tháng 11/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này vươn lên dẫn đầu và chiếm 20,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 46,2 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ. Riêng tháng 11/2018, trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 4,7 tỷ USD, tăng 0,6% so với tháng trước.
Với vị trí địa lý và khoảng cách không xa với Việt Nam, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 18,18% tỷ trọng đạt 8,4 tỷ USD, tăng 53,5% so với cùng kỳ, riêng tháng 11/2018 xuất khẩu sang thị trường này giảm 17,61% so với tháng 10/2018 và giảm 22,66% so với tháng 11/2017 chỉ có 1,18 tỷ USD.
Đứng thứ là thị trường Mỹ với kim ngạch 5,19 tỷ USD, tăng 47,13% so với cùng kỳ, riêng tháng 11/2018 giảm 17,51% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 50,29% so với tháng 11/2017, đạt 471,47 triệu USD.
Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, UAE, Áo, Anh, Đức…. Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 58,33%, trong đó xuất sang thị trường Ấn Độ tăng nhiều nhất 54,43%, tuy chỉ đạt 785,7 triệu USD, riêng tháng 11/2018 xuất sang Ấn Độ giảm nhẹ 0,85% tương ứng với 62,39 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất sang thị trường Mexico giảm mạnh 83,41% chỉ với 85,85 triệu USD, mặc dù tháng 11/2018 xuất sang thị trường này lại tăng mạnh gấp 2,6 lần (tức tăng 164,83%) so với tháng 10/2018 đạt 10,36 triệu USD, nếu so với tháng 11/2017 tăng gấp 10 lần (tức tăng 905,02%).
Dự kiến kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại năm 2018 đạt 48,5 tỷ USD, tăng khoảng 7,13% so với năm 2017. Trung Quốc vẫn sẽ trở thành một trong những thị trường chủ lực của mặt hàng này.
Được biết, trong những năm gần đây, Samsung đầu ra rất mạnh sản xuất điện thoại tại Việt Nam và Ấn Độ.
Theo Hong Kong News, kết thúc năm 2018, Samsung Electronics sẽ đóng cửa nhà máy sản xuất điện thoại tại TP Thiên Tân, Đông Bắc Trung Quốc (TQ). Nhà máy này hiện có 2.800 nhân viên, sản xuất ra hơn 36 triệu điện thoại di động/năm. Nguyên nhân của việc đóng cửa nhà máy Thiên Tân là thị phần điện thoại của Samsung bị giảm sút tại thị trường TQ do bị cạnh tranh mạnh bởi đối thủ Huawei, cũng như chi phí nhân công TQ gia tăng.
Tại TQ, Samsung Electronics có hai nhà máy sản xuất điện thoại di động. Họ vẫn còn giữ lại nhà máy tại Huệ Châu (phía Nam Quảng Đông). Nhà máy này có công suất gấp đôi Thiên Tân, với 72 triệu điện thoại di động sản xuất mỗi năm.
Samsung vẫn chưa cho biết liệu nhà máy Thiên Tân tại TQ sau khi đóng cửa sẽ được chuyển về đâu. Trong khi đó, trong những năm gần đây Samsung đầu tư rất mạnh sản xuất điện thoại tại Việt Nam và Ấn Độ.
Vào tháng 10 vừa qua, ông Lee Jae-yong, được mệnh danh là thái tử Samsung, Phó Chủ tịch Samsung Electronics, đã có chuyến thăm Việt Nam. Tại đây, ông có cuộc gặp gỡ và nói chuyện với Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và cam kết rằng sẽ tiếp tục mở rộng đầu tư tại Việt Nam.
Samsung Electronics vận hành dây chuyền sản xuất điện thoại thông minh tại Bắc Ninh và Thái Nguyên (Việt Nam). Các nhà máy này sản xuất 150 triệu điện thoại di động, chiếm một nửa tổng lượng sản xuất của Samsung. Điều này có nghĩa rằng Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong chiến lược toàn cầu của Samsung.
Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 11 tháng 2018
Thị trường
| T11/2018 (USD) | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Trung Quốc | 1.186.422.187 | -17,61 | 8.402.606.727 | 53,5 |
Mỹ | 471.376.351 | -17,51 | 5.197.841.288 | 47,13 |
Hàn Quốc | 362.155.078 | -17,82 | 4.143.647.133 | 12,9 |
UAE | 288.334.483 | 33,13 | 3.638.573.887 | -1,47 |
Áo | 332.574.751 | 22,92 | 3.332.985.133 | 10,81 |
Anh | 295.733.670 | 77,03 | 2.113.600.399 | 12,39 |
Đức | 174.110.483 | -0,19 | 1.871.018.101 | 20,22 |
HongKong (TQ) | 102.242.274 | -20,69 | 1.713.562.912 | -16,76 |
Thái Lan | 118.944.973 | 34,66 | 1.326.393.665 | 19,33 |
Pháp | 175.622.487 | 60,37 | 1.262.777.219 | 16,18 |
Hà Lan | 114.829.462 | -0,38 | 1.171.112.148 | 5,07 |
Nga | 141.541.054 | 85,44 | 1.075.484.968 | 5,41 |
Tây Ban Nha | 59.520.602 | -4,38 | 915.529.036 | 8,57 |
Ấn Độ | 62.393.659 | -0,85 | 785.751.511 | 54,43 |
Italy | 125.578.518 | -6,35 | 779.183.451 | 6,2 |
Nhật Bản | 89.655.250 | -25,59 | 762.853.329 | 1,96 |
Brazil | 74.185.464 | -1,54 | 741.074.146 | -3,12 |
Australia | 62.202.140 | 52,7 | 715.134.012 | 22,77 |
Thụy Điển | 74.712.385 | 45,3 | 618.324.256 | 20,66 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 37.260.484 | 75,15 | 616.540.570 | -16,14 |
Malaysia | 37.763.521 | -16,23 | 529.383.292 | -5,25 |
Israel | 25.574.728 | 8,74 | 394.263.440 | 7,3 |
Philippines | 48.430.599 | 59,19 | 367.501.878 | -10,06 |
Đài Loan | 23.694.293 | 55,44 | 343.955.915 | -10,03 |
Singapore | 23.061.993 | 9,64 | 279.580.681 | -8,25 |
Nam Phi | 12.995.100 | 6,57 | 269.013.215 | -22,56 |
Indonesia | 19.363.900 | -1,26 | 245.882.224 | -50,73 |
Slovakia | 29.531.420 | -0,37 | 214.368.268 | 18,56 |
Bồ Đào Nha | 20.061.854 | -1,28 | 180.707.488 | 19,73 |
New Zealand | 22.062.145 | 32,83 | 173.774.962 | 7,59 |
Ukraina | 16.242.968 | 72,73 | 135.825.538 | -0,71 |
Colombia | 9.767.570 | -7,41 | 132.551.821 | -51,59 |
Hy Lạp | 7.694.628 | -39,11 | 99.566.016 | 29,82 |
Mexico | 10.363.448 | 164,83 | 85.851.956 | -83,41 |
Saudi Arabia | 2.950.203 | 85,64 | 60.976.937 | -42,74 |
Campuchia |
| -100 | 18.661.823 | -37,03 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn