Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ thu về trên 6,5 tỷ USD, tăng 74,20% so với năm 2017, mặc dù tháng cuối năm 2018 kim ngạch xuất sang thị trường này giảm 5,85% so với tháng 11/2018 chỉ đạt 406 triệu USD và tăng 4,29% so với tháng 12/2017.
Xuất khẩu sang Trung Quốc nhóm điện thoại, máy tính chiếm gần 43%
- Cập nhật : 26/01/2019
Hiện Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu đứng thứ hai sau Hoa Kỳ. Trung Quốc là thị trường đầu tiên trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có quan hệ ngoại thương đạt được quy mô kim ngạch 3 con số.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 106,71 tỷ USD, tăng 12,7 tỷ USD so với năm 2017, chiếm 22,2% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và một đối tác đạt con số trên 100 tỷ USD.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng 16,4% (tức tăng 5,86 tỷ USD) so với năm 2017, đạt 41,27 tỷ USD; nhập khẩu từ quốc gia này 65,44 tỷ USD tăng 6,85 tỷ USD, tương đương gần 11,7%.
Tuy nhiên, mức nhập siêu từ Trung Quốc vẫn ở mức rất cao hơn 24 tỷ USD, tăng khoảng 1 tỷ USD so với năm 2017.
Các nhóm hàng chủ yếu giúp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng xuất khẩu cao sang Trung Quốc là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện. Cụ thể, năm 2018, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của nước ta sang thị trường Trung Quốc với kim ngạch đạt 9,38 tỷ USD, chiếm 22,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 31% so với năm 2017. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 8,36 tỷ USD là đứng thứ hai về kim ngạch đạt 8,36 tỷ USD, chiếm 20,3%, tăng 21,9%.
Ngoài 2 nhóm hàng chủ đạo trên, còn có các nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD là: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 2,8 tỷ USD, tăng 34%; rau quả 2,78 tỷ USD, tăng 5%; xơ, sợi dệt các loại 2,22 tỷ USD, tăng 8,5%; dệt may 1,54 tỷ USD, tăng 39,5%; giày dép 1,49 tỷ USD, tăng 30,8%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,07 tỷ USD, tăng 0,2%; cao su 1,37 tỷ USD, giảm 5%.
Các nhóm hàng xuất khẩu tăng trưởng mạnh trên 100% so với năm 2017 bao gồm: Clanhke và xi măng tăng 675,4%, đạt 369,11 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 161,6%, đạt 469,57 triệu USD; hóa chất tăng 154,6%, đạt 493,27 triệu USD; sản phẩm gốm, sứ tăng 113,9%, đạt 17,05 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 110,8%, đạt 240,25 triệu USD.
Tuy nhiên, năm 2018 cũng ghi nhận nhiều nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của ngành nông nghiệp gặp khó khi xuất khẩu sang Trung Quốc như: Thủy sản chỉ đạt 996 triệu USD giảm 8,5% so với năm 2017; gạo chỉ đạt 683,36 triệu USD, giảm mạnh 33,4%, lượng gạo xuất khẩu vào Trung Quốc năm 2018 chỉ bằng 58,3% so với năm 2017, trong khi kim ngạch bằng 67,8%. Xuất khẩu dầu thô cũng sụt giảm mạnh 43,4%, đạt 594,46 triệu USD; than giảm 58,8%, đạt 0,47 triệu USD.
Xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T12/2018 | +/- so với T11/2018(%)* | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 3.650.622.268 | -13,11 | 41.268.385.115 | 16,37 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 972.527.886 | -18,03 | 9.375.134.613 | 31,07 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 705.029.912 | -8,35 | 8.363.669.108 | 21,91 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 267.347.232 | -24,9 | 2.801.051.564 | 34,12 |
Hàng rau quả | 204.456.710 | 15,09 | 2.783.769.233 | 5,03 |
Xơ, sợi dệt các loại | 201.057.676 | 2,2 | 2.216.215.003 | 8,51 |
Hàng dệt, may | 152.459.236 | -5,42 | 1.540.705.140 | 39,54 |
Giày dép các loại | 139.525.965 | -10,48 | 1.492.082.167 | 30,81 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 124.111.055 | -1,67 | 1.472.645.625 | -6,44 |
Cao su | 144.168.239 | -9,95 | 1.371.662.641 | -5,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 72.942.277 | -16,95 | 1.072.352.887 | 0,19 |
Hàng thủy sản | 88.212.869 | -2,73 | 995.950.910 | -8,45 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 72.336.377 | -20,75 | 844.318.225 | -7,33 |
Gạo | 13.202.044 | -61,78 | 683.363.161 | -33,44 |
Dây điện và dây cáp điện | 32.762.777 | -35,56 | 614.399.338 | 21,5 |
Dầu thô | 18.216.288 | -69,37 | 594.460.341 | -43,4 |
Hóa chất | 36.673.079 | -49,42 | 493.272.014 | 154,59 |
Chất dẻo nguyên liệu | 36.317.100 | 10,72 | 469.574.518 | 161,55 |
Hạt điều | 60.744.454 | -6,98 | 452.085.065 | -3,68 |
Clanhke và xi măng | 47.242.063 | 6,09 | 369.114.264 | 675,35 |
Xăng dầu các loại | 32.680.210 | -23,23 | 331.592.689 | 52,58 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 16.776.203 | -21,91 | 287.674.186 | -0,07 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 21.853.265 | -6,01 | 269.282.485 | 6,69 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 18.178.565 | 51,93 | 240.253.548 | 110,79 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 12.700.068 | 9,79 | 214.849.091 | 7,47 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 15.000.913 | -11,46 | 164.095.703 | 11,2 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 18.774.872 | 3,4 | 151.004.675 | 54,83 |
Sản phẩm hóa chất | 13.730.637 | -6,33 | 142.186.574 | 33,86 |
Cà phê | 11.267.712 | 19,8 | 109.540.270 | 29,12 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 8.743.724 | 0,92 | 108.512.553 | 69,27 |
Sản phẩm từ cao su | 7.999.017 | 0,97 | 89.749.136 | 17,87 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.449.619 | -21,26 | 77.675.426 | -3,31 |
Quặng và khoáng sản khác | 5.789.198 | -0,12 | 76.456.953 | -15,65 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.501.913 | -30,15 | 59.760.854 | 11,14 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2.745.034 | -29,2 | 40.180.214 | 20,91 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.384.568 | -18,19 | 37.845.104 | -43,15 |
Chè | 2.137.866 | -33,73 | 19.667.609 | 34,24 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.895.833 | 3,35 | 17.048.632 | 113,88 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 1.845.052 | 22,15 | 14.278.760 | 5,08 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 964.967 | -0,94 | 11.987.831 | 46,03 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 829.617 | -1,69 | 11.787.202 | -7,53 |
Sắt thép các loại | 1.087.123 | 259,56 | 9.883.506 | -21,43 |
Than các loại |
| -100 | 473.082 | -58,83 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn