Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,24 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Những nhóm hàng chủ yếu nhập từ Trung Quốc 10 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 14/11/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 8,8% kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 6,15 tỷ USD và cũng tăng 18,8% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm nay đạt 53,39 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng nhập từ Trung Quốc rất đa dạng các chủng loại; trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 9,74 tỷ USD. Riêng tháng 10/2018 nhập khẩu nhóm máy móc thiết bị đạt 1,1 tỷ USD, tăng 3,9% kim ngạch so với tháng 9/2018 và cũng tăng 28,2% so với tháng 10/2017.
Điện thoại các loại và linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam chiếm 13%, tăng 4,6%, đạt 6,94 tỷ USD – đứng thứ 2 về kim ngạch; riêng tháng 10 sụt giảm 1,2% so với tháng 9/2018 và cũng giảm 12,3% so với tháng 10/2017, đạt 851,01 triệu USD.
Đứng thứ 3 về kim ngạch là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 6,26 tỷ USD, chiếm 11,7%, tăng 9,9%; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 777,7 triệu USD, tăng 2,6% kim ngạch so với tháng 9/2018 và cũng tăng 23,9% so với tháng 10/2017.
Tiếp sau đó là nhóm hàng vải may mặc cũng đạt kim ngạch cao 5,87 tỷ USD, chiếm 11%, tăng 18,6%; sắt thép 3,83 tỷ USD, chiếm 7,2%, tăng 9,9%.
Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm nay có đến 84% nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 16% nhóm hàng sụt giảm kim ngạch. Các nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 136%, đạt 781,17 triệu USD; xăng dầu tăng 105,3%, đạt 853,57 triệu USD; sản phẩm từ kim loại thường tăng 86,8%, đạt 538,44 triệu USD; bánh kẹo tăng 62,1%, đạt 15,98 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc 10 tháng đầu năm nay sụt giảm rất mạnh 89,9% về kim ngạch, chỉ đạt 27,75 triệu USD; nhập khẩu dược phẩm cũng giảm mạnh 30,2%, đạt 30,98 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 10 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T10/2018 | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 6.146.538.333 | 8,83 | 53.394.160.024 | 14,01 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 1.099.783.510 | 3,91 | 9.743.005.049 | 8,36 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 851.011.402 | -1,17 | 6.941.898.486 | 4,59 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 777.702.775 | 2,57 | 6.256.119.987 | 9,94 |
Vải các loại | 661.421.618 | 15,82 | 5.865.586.408 | 18,61 |
Sắt thép các loại | 377.653.528 | 13,36 | 3.833.296.531 | 9,93 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 206.974.245 | 7,65 | 1.828.691.685 | 7,33 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 186.443.273 | 10,88 | 1.693.771.977 | 11,18 |
Hóa chất | 146.068.207 | 19,43 | 1.308.194.061 | 28,17 |
Sản phẩm từ sắt thép | 148.615.481 | 6,61 | 1.264.116.632 | 36,11 |
Sản phẩm hóa chất | 127.224.974 | 19,85 | 1.125.809.362 | 16,35 |
Kim loại thường khác | 112.790.640 | -1,29 | 1.066.326.451 | 48,69 |
Xơ, sợi dệt các loại | 105.688.796 | 0,32 | 1.017.922.457 | 45,64 |
Chất dẻo nguyên liệu | 106.824.519 | 14,14 | 919.467.617 | 25,38 |
Xăng dầu các loại | 101.845.523 | 47,53 | 853.565.663 | 105,26 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 129.739.479 | 32,91 | 781.166.658 | 136,02 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 59.284.786 | 13,28 | 538.443.106 | 86,8 |
Dây điện và dây cáp điện | 64.437.415 | 23,38 | 519.786.281 | 0,67 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 47.350.563 | -10,99 | 509.493.020 | -2,07 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 41.534.428 | 1,32 | 407.800.862 | 0,15 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 39.294.628 | 19,21 | 392.886.147 | 24,21 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 41.025.202 | 32,96 | 369.687.870 | -11,45 |
Hàng rau quả | 51.464.184 | 5,5 | 350.223.729 | 54,86 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 45.084.879 | 17,9 | 348.734.456 | 19,48 |
Phân bón các loại | 42.996.222 | 51,63 | 316.457.006 | -19,29 |
Khí đốt hóa lỏng | 35.733.304 | 22,39 | 276.976.842 | 13,66 |
Giấy các loại | 28.853.615 | 14,24 | 272.024.920 | 3,02 |
Than các loại | 30.373.614 | 12,06 | 255.189.677 | 37,31 |
Sản phẩm từ giấy | 29.441.197 | 18,81 | 240.432.765 | 3,45 |
Sản phẩm từ cao su | 25.287.012 | 4,51 | 222.091.017 | 13,25 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 26.959.356 | 50,84 | 216.732.116 | 26,7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 18.222.024 | 22,3 | 191.516.664 | 44,36 |
Hàng thủy sản | 11.074.751 | 1,08 | 97.329.684 | 3,67 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 14.599.274 | 28,53 | 86.687.517 | 3,71 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 13.651.455 | 365 | 73.220.411 | -4,29 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 10.763.062 | 147,82 | 73.132.979 | 55,26 |
Cao su | 9.073.823 | 102,26 | 61.399.971 | -19,14 |
Quặng và khoáng sản khác | 4.684.840 | -1,37 | 60.171.091 | 28,59 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.718.104 | -12,04 | 49.367.122 | 19,59 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.036.920 | -4,57 | 36.505.704 | 7,52 |
Dược phẩm | 2.524.373 | -21,43 | 30.978.321 | -30,22 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 8.851.144 | 231,37 | 27.747.938 | -89,9 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.758.351 | 15,77 | 25.321.587 | 45,39 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.639.679 | 62,95 | 15.977.320 | 62,13 |
Dầu mỡ động, thực vật | 688.237 | 61,62 | 12.330.238 | 51,03 |
Bông các loại | 286.303 | -47,47 | 1.995.688 | 27,39 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn