Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại vào Việt Nam tăng trong 3 tháng liên tiếp.
Sản phẩm giấy xuất xứ từ Trung Quốc chiếm 45,62% tỷ trọng
- Cập nhật : 02/07/2019
Kết thúc tháng 5/2019, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam đã tăng trở lại 18,3% so với tháng trước đạt 68,86 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2019 lên 292,54 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong số những thị trường cung cấp sản phẩm từ giấy cho Việt Nam, thì Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất 45,62% đạt 133,47 triệu USD, tăng 15,65% so với cùng kỳ. Riêng tháng 5/2019 Việt Nam cũng đã nhập từ Trung Quốc 33,11 triệu USD, tăng 13,01% so với tháng 4/2019 và tăng 18,86% so với tháng 5/2018. Với vị trí địa lý và khoảng cách không xa với Việt Nam, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa – đây cũng là một trong những nguyên nhân mà Trung Quốc trở thành nguồn cung chính sản phẩm từ giấy cho Việt Nam.
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc với kim ngạch đạt 28 triệu USD, tăng 0,84% so với cùng kỳ, riêng tháng 5/2019 đạt 6,52 triệu USD, tăng 19,69% so với tháng 4/2019 và tăng 7,82% so với tháng 5/2018.
Kế đến là các thị trường Thái Lan và Nhật Bản, tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu từ hai thị trường này đều sụt giảm so với cùng kỳ, giảm lần lượt 22,04% và 0,9% tương ứng với 26,8 triệu USD; 21,9 triệu USD. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5/2019 đều tăng trưởng so với tháng 4/2019, tăng 45,26% đối với thị trường Thái Lan đạt 6,4 triệu USD và tăng 12,1% thị trường Nhật Bản, đạt 4,54 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm giấy của Việt Nam từ các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, trong đó tăng mạnh nhất là thị trường Singapre, tuy chỉ đạt 783,9 nghìn USD nhưng tăng 77,23% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2019 tăng 30,77% so với tháng 4/2019 và tăng gấp 3,9 lần (tương ứng 290,83%) so với tháng 5/2018.
Thị trường cung cấp sản phẩm từ giấy 5 tháng năm 2019
Thị trường | T5/2019 (USD) | +/- so với T4/2019 (%)* | 5T/2019 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
Trung Quốc | 33.117.784 | 13,01 | 133.473.166 | 15,65 |
Hàn Quốc | 6.524.867 | 19,69 | 28.099.481 | 0,84 |
Thái Lan | 6.404.467 | 45,26 | 26.803.670 | -22,04 |
Nhật Bản | 4.545.292 | 12,1 | 21.903.585 | -0,9 |
Đài Loan | 3.456.788 | 7,77 | 17.854.613 | 18,56 |
Hồng Kông (TQ) | 3.975.995 | 14,23 | 16.373.133 | -16,21 |
Indonesia | 1.196.793 | 17,61 | 5.394.550 | 5,43 |
Malaysia | 1.100.406 | 23,59 | 4.488.234 | 15,64 |
Mỹ | 914.164 | 16,5 | 4.026.586 | 3,01 |
Đức | 403.422 | 33,12 | 2.604.178 | 1,32 |
Singapore | 260.971 | 30,77 | 783.931 | 77,23 |
(* Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn