ắt thép nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm 48% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 3,88 triệu tấn, trị giá 2,77 tỷ USD.
Nhập khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ
- Cập nhật : 21/03/2019
Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản nhập khẩu về Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ 2,8% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 264,14 triệu USD. Riêng tháng 2/2019 giảm 31,3% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 2/2018, đạt 107,48 triệu USD.
Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất từ thị trường Na Uy, chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 33,9 triệu USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước.
Ấn Độ là thị trường lớn thứ 2 cung cấp thủy sản cho Việt Nam đạt 28,65 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, giảm mạnh 55,8% so với cùng kỳ. Đứng thứ 3 là thị trường Đông Nam Á chiếm 10,7%, đạt 28,33 triệu USD, tăng 29,6%.
Tiếp đến thị trường Nhật Bản chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 21,65 triệu USD, tăng 35,3%. Trung Quốc chiếm 7,9%, đạt 20,93 triệu USD, tăng 22,6%.
Trong 2 tháng đầu năm nay, ngoài thị trường Ấn Độ giảm mạnh như trên, còn có thêm 4 thị trường nhập khẩu thủy sản bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là: Ba Lan giảm 67,5%, đạt 0,66 triệu USD; Chi Lê giảm 41,5%, đạt 10,15 triệu USD; Đài Loan giảm 27,3%, đạt 15,31 triệu USD và Malaysia giảm 8%, đạt 0,75 triệu USD.
Trong số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng mạnh nhất 82,3%, đạt 14,5 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Nga tăng 53,6%, đạt 16,85 triệu USD; Mỹ tăng 49,9%, đạt 10,6 triệu USD; Singapore tăng 36,5%, đạt 1,42 triệu USD; Anh tăng 36,3%, đạt 4,32 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường | T2/2019 | +/- so với tháng 1/2019 (%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 107.482.035 | -31,25 | 264.143.391 | -2,76 |
Na Uy | 14.017.572 | -29,46 | 33.902.258 | 21,53 |
Ấn Độ | 10.886.836 | -38,72 | 28.651.305 | -55,79 |
Đông Nam Á | 10.326.312 | -42,63 | 28.332.242 | 29,64 |
Nhật Bản | 12.159.342 | 30,44 | 21.647.699 | 35,26 |
Trung Quốc đại lục | 5.400.822 | -64,59 | 20.931.347 | 22,61 |
Indonesia | 6.444.067 | -53,76 | 20.387.247 | 33,96 |
Nga | 6.275.683 | -37,51 | 16.845.012 | 53,59 |
Đài Loan (TQ) | 5.826.643 | -39,3 | 15.306.179 | -27,25 |
Hàn Quốc | 7.393.811 | 4,69 | 14.498.272 | 82,26 |
Mỹ | 2.794.415 | -64,2 | 10.599.109 | 49,87 |
Chi Lê | 6.209.027 | 64,66 | 10.152.984 | -41,54 |
Anh | 1.245.113 | -59,47 | 4.323.648 | 36,29 |
Thái Lan | 2.446.072 | 53,47 | 4.039.966 | 27,26 |
Đan Mạch | 1.982.899 | 1,02 | 3.944.322 | 34,79 |
Canada | 716.912 | -74,87 | 3.569.779 | 28,1 |
Singapore | 463.837 | -51,59 | 1.421.888 | 36,45 |
Philippines | 937.025 | 230,85 | 1.220.239 | 7,11 |
Malaysia | 35.311 | -95,05 | 749.277 | -8 |
Ba Lan | 96.980 | -82,71 | 657.793 | -67,54 |
Myanmar |
| -100 | 513.625 | 10,5 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn