Mặc dù là thị trường chỉ đạt kim ngạch 9,8 triệu USD trong 7 tháng đầu năm nay, nhưng xuất khẩu thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh sang thị trường Philippines tăng mạnh 88% so với cùng kỳ năm 2017.
Kim ngạch nhập khẩu thủy sản tăng mạnh gần 31% so với cùng kỳ
- Cập nhật : 22/08/2018
Thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu thủy sản đã tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,01 tỷ USD.
Riêng tháng 7/2018, kim ngạch đạt 146,55 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 22,5% so với tháng 7/2017.
Ấn Độ, Na Uy, các nước Đông Nam Á, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản là các thị trường chủ yếu cung cấp các loại thủy sản cho Việt Nam.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ chiếm tới 22,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, với 231,15 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu từ Na Uy chiếm 10,1%, đạt 102,22 triệu USD, rất mạnh 65,6%. Nhập từ thị trường Đông Nam Á chiếm 7,9%, đạt 79,86 triệu USD, tăng 54,9%. Nhập từ Trung Quốc chiếm 6,6%, đạt 66,16 triệu USD, giảm nhẹ 2,8% và nhập từ Nhật Bản chiếm 6,4%, đạt 64,05 triệu USD, tăng 51,4%. Nhập từ Đài Loan chiếm 6,2%, đạt 62,71 triệu USD, tăng 21,6%.
Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ gần như toàn bộ các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm đó là: Myanmar, Đan Mạch và Trung Quốc, với mức giảm tương ứng 29,3%, 15,1% và 2,8%.
Canada là thị trường tăng kim ngạch mạnh nhất 126,5% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 23,66 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ một số thị trường cũng tăng mạnh như: Indonesia tăng 88,7%, đạt 48,49 triệu USD; Malaysia tăng 88,1%, đạt 4,18 triệu USD; Hàn Quốc tăng 80,1%, đạt 47,3 triệu USD; Chi Lê tăng 76,5%, đạt 46,06 triệu USD; Philippines tăng 69,6%, đạt 5,18 triệu USD;
Nhập khẩu thủy sản từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T7/2018 | +/- so với T6/2018 (%) | 7T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 146.546.814 | -10,25 | 1.007.390.817 | 30,84 |
Ấn Độ | 32.826.126 | -29,42 | 231.148.870 | 13,57 |
Na Uy | 13.916.759 | -13,11 | 102.219.164 | 65,56 |
Đông Nam Á | 16.430.406 | 36,61 | 79.859.392 | 54,85 |
Trung Quốc | 8.031.872 | -42,63 | 66.156.881 | -2,82 |
Nhật Bản | 11.288.521 | 9,64 | 64.047.528 | 51,44 |
Đài Loan(TQ) | 7.106.915 | -17,13 | 62.707.992 | 21,59 |
Indonesia | 11.547.409 | 64,65 | 48.489.729 | 88,68 |
Hàn Quốc | 5.725.786 | -26,46 | 47.302.743 | 80,06 |
Nga | 6.351.385 | -10,07 | 46.859.103 | 33,74 |
Chile | 5.495.069 | 38,08 | 46.058.447 | 76,48 |
Mỹ | 2.131.883 | -71,45 | 30.355.472 | 39,01 |
EU | 4.103.929 | 57,33 | 27.142.294 | 5,4 |
Canada | 9.421.045 | 150,95 | 23.659.975 | 126,52 |
Thái Lan | 1.659.521 | -19,94 | 12.829.019 | 11,44 |
Đan Mạch | 2.044.098 | 127,56 | 11.732.367 | -15,07 |
Anh | 1.743.271 | 47,12 | 10.997.482 | 44,61 |
Singapore | 1.292.175 | 44,07 | 7.383.129 | 12,83 |
Philippines | 671.010 | -26,52 | 5.177.677 | 69,56 |
Ba Lan | 316.560 | -39,74 | 4.412.445 | 1,85 |
Malaysia | 858.536 | 19,19 | 4.180.548 | 88,12 |
Myanmar | 401.755 | -2,11 | 1.799.290 | -29,25 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn