tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Máy móc thiết bị đạt kim ngạch cao nhất trong số những hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản

  • Cập nhật : 02/06/2016

(Tin kinh te)

-Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng là nhóm hàng được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Nhật, trị giá 1,26 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng  đầu năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt 8,7 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 8,3% tổng kim ngạch XNK cả nước. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 4,32 tỷ USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 8,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản đạt 4,37 tỷ USD, giảm 8,59% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 8,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng là nhóm hàng được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Nhật, trị giá 1,26 tỷ USD, chiếm 28,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản, giảm 27% so với cùng kỳ năm 2015.

Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch 768,96 triệu USD, chiếm 17,6%, tăng 5,37%. Đứng thứ 3 là nhóm hàng sắt thép đạt kim ngạch 380,71 triệu USD, chiếm 17,6%,  giảm 6,46%.

Những nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch trong 4 tháng đầu năm gồm có: Sữa và sản phẩm sữa  tăng 178%, thức ăn gia súc và nguyên liệu  tăng 126%, sản phẩm từ chất dẻo tăng 100%, dược phẩm tăng 62%.  Ngược lại, nhập khẩu điện thoại và quặng, khoáng sản từ Nhật  lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 58,7% và 41,91%.

Mặc dù có sự sụt giảm nhẹ về kim ngạch XNK nhưng Nhật Bản vẫn là đối tác thương mại truyền thống quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Trong vòng 10 năm trở lại đây (từ năm 2006 đến 2015) hoạt động giao thương giữa Việt Nam và Nhật Bản luôn đạt mức tăng trưởng cao, bình quân mỗi năm tăng trưởng 13,9%. Năm 2006, thương mại hai chiều đạt mức 9,93 tỷ USD, chiếm 11,7% tổng kim ngạch XNK của cả nước. Đến năm 2015 đã tăng gấp gần 3 lần, đạt kim ngạch 28,49 tỷ USD, chiếm 8,7% tổng kim ngạch XNK của cả nước.

Trong 10 năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản luôn tăng trưởng mạnh, nếu năm 2006 chỉ đạt kim ngạch 5,23 tỷ USD đến năm 2015 đã đạt tới 14,13 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng bình quân 14,1%/năm. Tương tự, hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản cũng tăng trưởng mạnh từ 4,7 tỷ USD năm 2006 lên 14,36 tỷ USD năm 2015, đạt mức tăng trưởng bình quân 14,1%/năm.

Đáng chú ý, trong 10 năm gần đây, nhiều năm Việt Nam duy trì được vị thế xuất siêu với đối tác này, với tổng thặng dư đạt 3,59 tỷ USD (tính từ 2006 đến hết tháng 4-2016). Đặc biệt, một số năm đạt mức thặng dư cao, như năm 2013 thặng dư 2,02 tỷ USD, năm 2014 thặng dư 1,77 tỷ USD.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Nhật Bản 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

4T/2016

 

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

4.373.930.508

4.784.701.518

-8,59

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.260.282.942

1.726.328.992

-27,00

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

768.960.604

729.766.159

+5,37

Sắt thép các loại

380.710.046

406.999.415

-6,46

Linh kiện, phụ tùng ô tô

221.959.120

197.650.274

+12,30

Sản phẩm từ chất dẻo

191.937.981

95.926.659

+100,09

Vải các loại

176.406.898

165.104.382

+6,85

Phế liệu sắt thép

142.236.857

105.401.777

+34,95

Sản phẩm từ sắt thép

132.241.380

183.315.185

-27,86

Ô tô nguyên chiếc các loại

105.076.790

89.281.732

+17,69

Hóa chất

95.493.112

83.663.429

+14,14

Chất dẻo nguyên liệu

93.931.997

91.089.800

+3,12

Sản phẩm hóa chất

86.584.440

78.975.387

+9,63

Kim loại thường khác

72.544.802

80.850.849

-10,27

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

59.769.677

64.572.996

-7,44

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

51.061.712

39.043.842

+30,78

Giấy các loại

41.609.695

35.566.187

+16,99

Sản phẩm từ cao su

36.329.514

33.534.094

+8,34

Dây điện và dây cáp điện

33.262.570

32.361.857

+2,78

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

31.526.233

35.944.222

-12,29

Cao su

29.339.697

33.784.501

-13,16

Sản phẩm từ kim loại thường khác

26.819.927

25.171.081

+6,55

Hàng thủy sản

19.702.544

22.051.966

-10,65

Xơ, sợi dệt các loại

15.368.837

13.419.433

+14,53

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

13.690.215

13.738.620

-0,35

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

13.674.801

15.201.984

-10,05

Sản phẩm từ giấy

13.204.408

11.985.618

+10,17

Điện thoại các loại và linh kiện

12.004.355

29.068.963

-58,70

Phân bón các loại

11.721.636

13.060.222

-10,25

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

11.241.903

9.620.127

+16,86

Dược phẩm

10.306.881

6.361.636

+62,02

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

8.487.027

5.588.333

+51,87

Nguyên phụ liệu thuốc lá

8.484.552

9.970.725

-14,91

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

8.342.371

11.102.352

-24,86

Chế phẩm thực phẩm khác

4.699.308

3.697.716

+27,09

Hàng điện gia dụng và linh kiện

4.129.553

3.909.044

+5,64

Sữa và sản phẩm sữa

4.027.513

1.445.769

+178,57

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.104.675

1.600.715

+31,48

Quặng và khoáng sản khác

1.952.948

3.362.098

-41,91

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.703.274

753.406

+126,08

Theo Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục