Sau một thời gian giảm sâu, giá cà phê Việt Nam đang có dấu hiệu phục hồi và liên tục tăng trở lại trong các tháng 3, 4 và 5/2016.
Xuất khẩu sắn và sản phẩm tăng so với cùng kỳ
- Cập nhật : 03/06/2016
Tính riêng mặt hàng sắn, tháng 4 đã xuất khẩu 262,2 nghìn tấn, trị giá 45,9 triệu USD, giảm 15% về lượng và giảm 9,9% về trị giá so với tháng 3, tính chung 4 tháng xuất khẩu sắn là 900,6 nghìn tấn, trị giá 150 triệu USD, giảm 16,5% về lượng và giảm 37,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sắn và sản phẩm sang 6 quốc gia trên thế giới , trong đó Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 89,6% tổng lượng sắn và sản phẩm xuất khẩu, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 375,1 triệu USD, giảm 16,57% về lượng và giảm 29,42% về trị giá so với 4 tháng năm 2015. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, đạt 37,2 nghìn tấn, trị giá 7 triệu USD, tăng 72,14% về lượng nhưng giảm 0,56% về lượng, kế đến là Hàn Quốc, Malaysia, Philippin và Đài Loan.
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắn và sản phẩm sang các thị trường đều suy giảm cả lượng và trị giá, số thị trường này chiếm 66,6%, trong đó xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm mạnh nhất, 59,62% về lượng và 66,42% về trị giá, tương ứng với 20,4 nghìn tấn và 4,3 triệu tấn. Ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 33,3% và xuất khẩu sang Nhật Bản tăng mạnh nhất nhưng lại suy giảm kim ngạch.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang Malasyia chỉ đứng thứ tư trong bảng xếp hạng, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 47,10% và tăng 25,34%, tương ứng với 17,1 nghìn tấn, trị giá 6 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn 4 tháng 2016
Thị trường | 4 tháng 2016 | 4 tháng 2015 | So sánh +/- (%) | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.672.475 | 427.793.620 | 1.913.004 | 579.446.673 | -12,57 | -26,17 |
Trung Quốc | 1.499.124 | 375.143.546 | 1.796.868 | 531.488.339 | -16,57 | -29,42 |
Nhật Bản | 37.250 | 7.099.119 | 21.639 | 7.139.252 | 72,14 | -0,56 |
Hàn Quốc | 20.424 | 4.326.858 | 50.575 | 12.886.781 | -59,62 | -66,42 |
Malaixia | 17.139 | 6.062.012 | 11.651 | 4.836.570 | 47,10 | 25,34 |
Philippin | 16.464 | 6.362.444 | 18.229 | 7.649.070 | -9,68 | -16,82 |
Đài Loan | 14.741 | 5.518.833 | 16.805 | 6.923.512 | -12,28 | -20,29 |
Nguồn: VITIC/Vinanet