Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 6 tháng đầu năm 2016 đạt gần 10,85 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 13,2% trong tổng kim xuất khẩu của cả nước. Trong đó, doanh nghiệp có vốn FDI đạt kim ngạch gần 6,6 tỷ USD, chiếm 60,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Nhập khẩu máy móc về Việt Nam 6 tháng đầu năm giảm nhẹ
- Cập nhật : 31/07/2016
Máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất vẫn từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản; trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch, với 4,18 tỷ USD, chiếm 31,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo là nhập từ Hàn Quốc 2,66 tỷ USD, chiếm 20,3%; nhập từ Nhật Bản 1,99tỷ USD, chiếm 15,2%.
Đáng chú ý là nhập khẩu máy móc 6 tháng đầu năm nay từ tất cả các thị trường chủ yếu đều giảm như: từ Trung Quốc giảm 8%, từ Hàn Quốc giảm 1,3%, từ Nhật Bản giảm 21%. Tuy nhiên, nhập khẩu lại tăng mạnh so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Ucraina (tăng 605,77%, đạt 16,71 triệu USD), Belarus (tăng 122%, đạt 4,1 triệu USD), Hồng Kông (tăng 137%, đạt 151,9 triệu USD).
Trong bối cảnh lượng máy móc nhập khẩu về Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đang lên phương án điều chỉnh thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng máy móc cơ khí, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được, thúc đẩy ngành cơ khí phát triển để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các dự án đầu tư.
Theo Bộ Tài chính, qua rà soát 1.269 dòng thuế là các mặt hàng mặt hàng máy móc, thiết bị cơ khí nhận thấy, có 158 dòng hàng là linh kiện, phụ tùng thuộc danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, trong đó 104 dòng hàng đã có mức thuế suất MFN bằng mức cam kết WTO; 54 dòng hàng có mức thuế suất thấp hơn mức cam kết WTO thuộc đối tượng xem xét điều chỉnh tăng thuế suất lên bằng WTO.
Sau khi rà soát các mặt hàng này theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp khung thuế suất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được, Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu của 4 mặt hàng máy móc cơ khí. Cụ thể, thuế nhập khẩu mặt hàng máy sản xuất bia (mã 8438.40.00) dự kiến tăng từ 3% lên 5%; máy để sản xuất giấy hoặc bìa (mã 8439.20.00) tăng từ 2% lên 5%; bộ phận của máy giặt (mã 8450.90.10) tăng từ 3% lên 5%; máy xát vỏ cà phê (mã 8438.80.11) tăng từ 3% lên 5%.
Trong phương án điều chỉnh, có 3 mặt hàng được tăng kịch trần cam kết WTO cũng như khung thuế suất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Riêng mặt hàng bộ phận của máy giặt không tăng kịch trần để đảm bảo nguyên tắc thuế suất bộ phận không cao hơn thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc.
Bộ Tài chính tính toán, sau khi điều chỉnh thuế, số thu vào ngân sách Nhà nước về thuế nhập khẩu tăng khoảng 24 tỷ đồng nếu kim ngạch nhập khẩu tương đương năm 2015.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6T/2016 | 6T/2015 | +/- (%)6T/2016so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 13.085.850.017 | 13.955.456.478 | -6,23 |
Trung Quốc | 4.175.293.779 | 4.541.184.124 | -8,06 |
Hàn Quốc | 2.660.274.922 | 2.694.633.756 | -1,28 |
Nhật Bản | 1.990.811.327 | 2.523.774.657 | -21,12 |
Đài Loan | 666.325.205 | 742.026.839 | -10,20 |
Đức | 591.870.144 | 550.741.375 | +7,47 |
Hoa Kỳ | 481.252.222 | 487.980.748 | -1,38 |
Thái Lan | 383.767.743 | 346.002.948 | +10,91 |
Italia | 286.300.234 | 250.776.553 | +14,17 |
Malaysia | 213.268.840 | 220.883.594 | -3,45 |
Singapore | 205.151.357 | 144.436.454 | +42,04 |
Ấn Độ | 164.035.949 | 159.897.110 | +2,59 |
Hồng Kông | 151.922.659 | 64.090.223 | +137,04 |
Anh | 107.702.698 | 98.657.014 | +9,17 |
Indonesia | 100.697.083 | 100.578.393 | +0,12 |
Pháp | 92.978.473 | 104.339.343 | -10,89 |
Thụy Sĩ | 73.214.290 | 85.256.882 | -14,13 |
Thuỵ Điển | 68.320.394 | 42.737.712 | +59,86 |
Hà Lan | 63.615.583 | 85.279.945 | -25,40 |
Phần Lan | 44.672.918 | 39.458.447 | +13,22 |
Tây Ban Nha | 36.222.431 | 24.857.584 | +45,72 |
Mexico | 35.250.287 | 34.409.436 | +2,44 |
Na Uy | 33.666.996 | 29.063.342 | +15,84 |
Bỉ | 32.136.183 | 57.307.475 | -43,92 |
Áo | 29.701.221 | 100.380.861 | -70,41 |
Canada | 29.538.409 | 21.483.511 | +37,49 |
Australia | 25.727.238 | 37.743.287 | -31,84 |
Philippines | 25.669.106 | 28.296.501 | -9,29 |
Israel | 25.258.608 | 30.770.421 | -17,91 |
Nga | 22.962.827 | 22.487.989 | +2,11 |
Đan Mạch | 21.001.517 | 18.672.096 | +12,48 |
Séc | 20.016.407 | 15.884.932 | +26,01 |
Hungari | 16.979.162 | 23.350.699 | -27,29 |
Ucraina | 16.714.023 | 2.368.190 | +605,77 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 13.974.284 | 14.056.113 | -0,58 |
Ba Lan | 13.909.562 | 16.453.472 | -15,46 |
Ailen | 12.688.067 | 10.205.878 | +24,32 |
Braxin | 11.547.317 | 11.669.523 | -1,05 |
Belarus | 4.134.605 | 1.859.075 | +122,40 |
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất | 2.922.244 | 5.305.108 | -44,92 |
Nam Phi | 1.436.598 | 2.138.655 | -32,83 |
NewZealand | 1.433.540 | 2.971.687 | -51,76 |
Theo Vinanet