tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm tăng tháng thứ 3 liên tiếp

  • Cập nhật : 18/07/2016
Tháng 5/2016, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm đạt 51,4 triệu USD, tăng 1,1% so với tháng liền kề trước đó – đây là tháng 3 tăng liên tiếp -  nâng kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm 5 tháng 2016 lên 213,2 triệu USD, tăng 6,38% so với cùng kỳ năm 2015.
 

Kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ đầu năm đến nay

ĐVT: USD

 

Kim ngạch

So với tháng trước (%)

Tháng 1

38.960.485

-4,7

Tháng 2

24.501.686

-37,1

Tháng 3

46.476.494

+89,7

Tháng 4

50.896.485

+9,8

Tháng 5

51.433.415

+1,1

Nguồn: TCHQ

Giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam đã có mặt tại 17 quốc gia trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 25,2% tổng kim ngạch, đạt 53,9 triệu USD, tăng 14,52%. Thị trường chính thứ hai là Nhật Bản, đạt 33,4 trieeujUSSD, tăng 12,98%, kế đến là Đài Loan tăng 7,98% đạt 32,4 triệu USD…

Trong TOP 10 thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng này, thì xuất khẩu sang Philippin tăng mạnh nhất, tăng 41,24%, đạt 3,2 triệu USD.

Nhìn chung, trong thời gian này xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các thị trường đều với kim ngạch tăng trưởng, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chiếm 53%, trong đó xuất khẩu sang thị trường  Lào tăng mạnh nhất, tưng 61,59%, tuy kim ngạch chỉ đạt 2,3 triệu USD, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng âm, chiếm 47% và xuất khẩu sang  Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 31,46%

Tuy nhiên, không phải là thị trường xuất khẩu chủ lực, nhưng xuất khẩu sang những thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng khá như: Trung Quốc tăng 30,77%; Campuchia tăng 23,01%; UAE tăng 31,22%; Anh tăng 26,42%...

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 5 tháng 2016

ĐVT: USD

Thị trường

5 tháng 2016

So sánh với cùng kỳ 2015

Tổng

213.262.292

6,38

Hoa Kỳ

53.955.174

14,52

Nhật Bản

33.489.497

12,98

Đài Loan

32.434.338

7,98

Campuchia

17.069.562

23,01

Singapore

14.882.326

-10,28

Australia

9.614.640

-8,21

Malaysia

7.859.994

-15,26

Indonesia

5.106.913

-31,46

Hongkong

4.614.560

-3,12

Philippin

3.249.247

41,24

Thái Lan

3.098.101

-3,57

Hàn Quốc

3.075.840

-14,10

Lào

2.301.831

61,59

Trung Quốc

1.373.796

30,77

UAE

1.220.265

31,22

Anh

1.028.858

26,42

Đức

548.850

-20,00


Theo Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục