Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt kim ngạch 58,87 tỷ, chiếm 71,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiểm 20,6%; hàng dệt may chiếm 13,2%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm tăng tháng thứ 3 liên tiếp
- Cập nhật : 18/07/2016
Kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ đầu năm đến nay
ĐVT: USD
| Kim ngạch | So với tháng trước (%) |
Tháng 1 | 38.960.485 | -4,7 |
Tháng 2 | 24.501.686 | -37,1 |
Tháng 3 | 46.476.494 | +89,7 |
Tháng 4 | 50.896.485 | +9,8 |
Tháng 5 | 51.433.415 | +1,1 |
Nguồn: TCHQ
Giấy và sản phẩm giấy của Việt Nam đã có mặt tại 17 quốc gia trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 25,2% tổng kim ngạch, đạt 53,9 triệu USD, tăng 14,52%. Thị trường chính thứ hai là Nhật Bản, đạt 33,4 trieeujUSSD, tăng 12,98%, kế đến là Đài Loan tăng 7,98% đạt 32,4 triệu USD…
Trong TOP 10 thị trường xuất khẩu chủ lực mặt hàng này, thì xuất khẩu sang Philippin tăng mạnh nhất, tăng 41,24%, đạt 3,2 triệu USD.
Nhìn chung, trong thời gian này xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các thị trường đều với kim ngạch tăng trưởng, số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chiếm 53%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Lào tăng mạnh nhất, tưng 61,59%, tuy kim ngạch chỉ đạt 2,3 triệu USD, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng âm, chiếm 47% và xuất khẩu sang Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 31,46%
Tuy nhiên, không phải là thị trường xuất khẩu chủ lực, nhưng xuất khẩu sang những thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng khá như: Trung Quốc tăng 30,77%; Campuchia tăng 23,01%; UAE tăng 31,22%; Anh tăng 26,42%...
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 5 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 5 tháng 2016 | So sánh với cùng kỳ 2015 |
Tổng | 213.262.292 | 6,38 |
Hoa Kỳ | 53.955.174 | 14,52 |
Nhật Bản | 33.489.497 | 12,98 |
Đài Loan | 32.434.338 | 7,98 |
Campuchia | 17.069.562 | 23,01 |
Singapore | 14.882.326 | -10,28 |
Australia | 9.614.640 | -8,21 |
Malaysia | 7.859.994 | -15,26 |
Indonesia | 5.106.913 | -31,46 |
Hongkong | 4.614.560 | -3,12 |
Philippin | 3.249.247 | 41,24 |
Thái Lan | 3.098.101 | -3,57 |
Hàn Quốc | 3.075.840 | -14,10 |
Lào | 2.301.831 | 61,59 |
Trung Quốc | 1.373.796 | 30,77 |
UAE | 1.220.265 | 31,22 |
Anh | 1.028.858 | 26,42 |
Đức | 548.850 | -20,00 |
Theo Vinanet