4 tháng có 16 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 81,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó một số mặt hàng có giá trị tăng so với cùng kỳ năm trước…
Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2016 giảm 10,65%
- Cập nhật : 20/07/2016
Tính chung, 6 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi gần 1,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 10,65% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nhật Bản với gần 3 triệu USD, tăng 169,09% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Áo với 53 triệu USD, tăng 85,98% so với cùng kỳ; UAE với 30 triệu USD, tăng 37,27% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với hơn 5 triệu USD, tăng 32,33% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 6/2016 vẫn là Achentina, Trung Quốc, Brazil và Hoa Kỳ... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 134 triệu USD, tăng 12,97% so với tháng trước đó và tăng 21,27% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 6 tháng đầu năm 2016 lên hơn 671 triệu USD, chiếm 45,1% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 6,31% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6 đạt hơn 30 triệu USD, tăng 30,54% so với tháng 5/2016 và tăng 135,18% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 6 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 107 triệu USD, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 6/2016 là Brazil với trị giá hơn 26,7 triệu USD, tăng 1.252,35% so với tháng trước đó và tăng 20,67% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2016 lên hơn 65 triệu USD, giảm 44,79% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Áo, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ và Đài Loan với kim ngạch đạt 153 triệu USD, 53 triệu USD, 42 triệu USD; 41 triệu USD; 40 triệu USD và 33 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 6/2016 và 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: nghìn USD
| KNNK 6T/2015 | KNNK T6/2016 | KNNK 6T/2016 | +/- so với T5/2016 (%) | +/- so với T6/2015 (%) | +/- so với 6T/2015 (%) |
Tổng KN | 1.665.538 | 336.491 | 1.488.201 | 37,3 | 32,1 | -10,7 |
Achentina | 631.666 | 134.152 | 671.512 | 13 | 21,3 | 6,3 |
Ấn Độ | 62.038 | 5.429 | 40.132 | -19,5 | -42,2 | -35,3 |
Anh | 1.095 | 188 | 669 | 180,4 | -10,8 | -38,9 |
Áo | 28.685 | 10.362 | 53.348 | 114,9 | 8,2 | 86 |
Bỉ | 3.963 | 1.060 | 5.245 | 10,0 | 5,3 | 32,3 |
Brazil | 118.038 | 26.739 | 65.174 | 1.252,4 | 20,7 | -44,8 |
UAE | 21.855 | 6.149 | 30.000 | 39,8 | 475,8 | 37,3 |
Canada | 17.701 | 714 | 6.629 | -42,2 | -82,0 | -62,6 |
Chilê | 6.987 | 1.570 | 3.070 | 890,2 | 9,5 | -56,1 |
Đài Loan | 32.983 | 7.765 | 33.099 | 18,9 | 58,1 | 0,4 |
Đức | 2.624 | 655 | 2.860 | 31,3 | 28,8 | 9 |
Hà Lan | 14.437 | 3.727 | 14.142 | 88,2 | 41,8 | -2,1 |
Hàn Quốc | 18.307 | 3.524 | 16.982 | 9,1 | 44 | -7,2 |
Hoa Kỳ | 292.757 | 26.626 | 153.488 | 1,8 | 43 | -47,6 |
Indonesia | 37.052 | 9.627 | 42.444 | 19,0 | -32,9 | 14,6 |
Italia | 62.444 | 393 | 4.318 | 55,9 | -84,2 | -93,1 |
Malaysia | 12.411 | 3.239 | 15.758 | 27,1 | 63,6 | 27 |
Mêhicô | 815 | 150 | 738 | 139,2 | -72,8 | -9,5 |
Nhật Bản | 1.073 | 828 | 2.888 | 132,3 | 201,0 | 169,1 |
Australia | 11.664 | 169 | 5.097 | -74,7 | -89,1 | -56,3 |
Pháp | 9.155 | 1.175 | 9.813 | -47,7 | -37,6 | 7,2 |
Philippin | 9.597 | 1.410 | 6.708 | 50,3 | 4,2 | -30,1 |
Singapore | 7.973 | 2.473 | 10.002 | 38,2 | 92,2 | 25,4 |
Tây Ban Nha | 21.389 | 4.039 | 18.263 | -2,8 | 27,9 | -14,6 |
Thái Lan | 70.347 | 8.381 | 41.377 | 50,7 | -38,0 | -41,2 |
Trung Quốc | 104.862 | 30.148 | 107.565 | 30,5 | 135,2 | 2,6 |
Nguồn: VITIC/Vinanet