Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến gấp 290,8 lần về lượng và tăng gấp 269,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Vải may mặc nhập khẩu vào Việt Nam tăng trên 14% kim ngạch
- Cập nhật : 27/06/2018
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc các loại vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 23,2% so với tháng 4/2018 và tăng 14,4% so với tháng 5/2017, đạt 1,45 tỷ USD.
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018 trị giá nhập khẩu mặt hàng vải đạt 5,13 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Vải nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tới 54,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước, đạt trên 2,8 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ. Trong đó, riêng tháng 5/2018 nhập khẩu đạt 796,9 triệu USD tăng 29,1% so với tháng trước đó và cũng tăng 25,6% so với cùng tháng năm ngoái.
Vải nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng gần 10% kim ngạch, đạt 875,97 triệu USD, chiếm 17,1%. Riêng tháng 5 đạt 206,16 triệu USD, tăng 16,2% so với tháng 4/2018 và tăng 6,1% so với tháng 5/2017.
Nhập khẩu từ thị trường Đài Loan cũng tăng nhẹ 3,7% so với cùng kỳ, đạt 678,5 triệu USD; riêng trong tháng 5 đạt 164,94 triệu USD, tăng 17% so với tháng 4/2018 và tăng 7,5% so với tháng 5/2017.
Vải may mặc nhập khẩu về Việt Nam từ hầu hết các thị trường trong 5 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập từ thị trường Thụy Sĩ tăng mạnh nhất 112%, đạt 2 triệu USD; nhập khẩu từ Anh cũng tăng mạnh 110%, đạt 6,6 triệu USD; Nhập từ Malaysia tăng 98%, đạt 36,12 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu vải từ thị trường Philippines giảm rất mạnh 77,2%, chỉ đạt 0,12 triệu USD, nhập từ Mỹ giảm 18,9%, đạt 11 triệu USD, từ Pakistan giảm 1,3%, đạt 18,23 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T5/2018 | % tăng, giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 1.354.660.858 | 23,24 | 5.128.934.150 | 14,6 |
Trung Quốc | 796.899.922 | 29,06 | 2.802.505.365 | 18,24 |
Hàn Quốc | 206.164.684 | 16,15 | 875.967.397 | 9,97 |
Đài Loan | 164.936.294 | 17 | 678.503.909 | 3,67 |
Nhật Bản | 67.090.660 | 3,35 | 287.778.638 | 14,03 |
Thái Lan | 26.841.541 | 23,97 | 116.531.560 | 29,84 |
Hồng Kông | 29.573.235 | 38,99 | 103.325.174 | 2,61 |
Italia | 13.776.297 | 89,84 | 37.355.527 | 21,17 |
Malaysia | 6.855.431 | -16,46 | 36.124.448 | 98,18 |
Ấn Độ | 6.509.975 | -14,69 | 30.229.584 | 21,6 |
Indonesia | 6.796.166 | 24,35 | 28.044.293 | 20,15 |
Đức | 3.282.664 | -21,4 | 20.653.755 | 26,88 |
Pakistan | 2.574.935 | -39,56 | 18.226.345 | -1,34 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.780.989 | 15,31 | 16.353.746 | 44,54 |
Mỹ | 3.031.344 | 34,79 | 10.999.347 | -18,91 |
Anh | 1.729.113 | 25,86 | 6.595.841 | 109,92 |
Pháp | 1.370.422 | 73,92 | 4.803.041 | 38,53 |
Thụy Sỹ | 326.571 | -58,95 | 2.005.851 | 111,99 |
Singapore | 335.343 | -8,28 | 1.840.586 | 33,32 |
Bỉ | 283.506 | 35,16 | 1.469.218 | 45,73 |
Philippines | 48.249 |
| 116.556 | -77,19 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn