Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 4,19 tỷ USD, tăng trưởng 37,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Xi măng và clinker chiếm 31% tổng trị giá xuất sang Băngladesh
- Cập nhật : 17/07/2016
Xuất khẩu xi măng và clinker sang thị trường Bangladesh trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt trị giá 239,60 triệu USD, chiếm 31% tổng trị giá xuất khẩu.
Mặc dù giữa Việt Nam và Bangladesh có nhiều điểm tương đồng trong cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu tuy nhiên vẫn còn nhiều lĩnh vực ngành hàng có thể bổ sung cho nhau từ hàng hoá phục vụ sản xuất tới tiêu dùng dân sinh.
Trong 5 tháng năm 2016 xuất khẩu xi măng và clinker sang thị trường Bangladesh mặc dù giảm 11,05% so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn là mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất, chiếm 31% tỷ trọng xuất khẩu.
Nhu cầu về xi măng tại Bangladesh chủ yếu tập trung vào các dự án của Chính phủ (chiếm khoảng 40% lượng tiêu thụ xi-măng trong nước), xây dựng các dự án bất động sản (35%), xây dựng nhà ở (25%). Phần lớn nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành sản xuất xi-măng của nước này phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng sang Băngladesh như: xơ, sợi dệt các loại; hàng dệt may; nguyên phụ liệu, dệt, may da giày; sắt thép các loại; sản phẩm từ chất dẻo; chất dẻo nguyên liệu; sản phẩm từ cao su…
Đứng thứ hai về trị giá xuất khẩu là mặt hàng xơ, sợi dệt các loại, trị giá 25,25 triệu USD, tăng 18,02% so với cùng kỳ năm trước.
Theo đánh giá của Vụ Thị trường châu Phi, Tây Nam Á, lĩnh vực may mặc là ngành công nghiệp chủ đạo của Bangladesh, chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của quốc gia này. Bên cạnh đó, Bangladesh cũng đang đặt mục tiêu vượt qua Trung Quốc, trở thành nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới trong lĩnh vực may mặc.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ về xuất khẩu hàng hóa sang Băngladesh 5 tháng năm 2016
Mặt hàng XK | 5Tháng/2016 | 5Tháng/2015 | +/-(%) |
| Trị giá (USD) | Trị giá (USD) | Trị giá |
Tổng | 239.604.231 | 269.374.150 | -11,05 |
Clanhke và xi măng | 74.889.875 | 113.173.225 | -33,83 |
Xơ, sợi dệt các loại | 25.256.537 | 21.400.488 | +18,02 |
Hàng dệt may | 17.779.391 | 14.190.437 | +25,29 |
Nguyên phụ liệu, dệt, may, da giày | 14.268.872 | 11.612.973 | +22,87 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 5.421.611 | 3.836.205 | +41,33 |
Sắt thép các loại | 4.067.355 | 12.703.009 | -67,98 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.814.162 | 3.219.613 | +18,47 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 3.100.178 | 2.039.668 | +51,99 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.674.621 | 2.669.761 | +0,18 |
Sản phẩm từ cao su | 663.179 | 1.653.790 | -59,9 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 115.886 |
|
|
Theo Vinanet