Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10 năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su trong tháng 10 của cả nước đạt 63 triệu USD, tăng 11,7% so với tháng 9/2018, nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2018 lên 583,35 triệu USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, thì 10 tháng đầu năm 2018 sản phẩm từ cao su của Việt Nam đã có mặt tại 29 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc là những thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 52% tỷ trọng, trong đó Mỹ đạt kim ngạch cao nhất 120,75 triệu USD (chiếm 20,69%), tăng 25,46%, đứng thứ hai là Nhật Bản 109,12 triệu USD (chiếm 18,7%) tăng 19,78% và Trung Quốc lục địa đạt 73,83 triệu USD (chiếm 12,65%), tăng 20,45%. Tính riêng tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường này đạt lần lượt 13,7 triệu USD; 11,42 triệu USD và 8 triệu USD, tăng tương ứng 14,01%; 1,67%; 7,13% so với tháng 9/2018, nếu so với tháng 10/2017 thì tăng 19,06% ở thị trường Mỹ; tăng 18,84% ở Nhật Bản nhưng giảm 2,83% ở Trung Quốc.
Ngoài ra, sản phẩm từ cao su của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD như Đức, Hà Lan, Italy, Anh, Pháp, Đài Loan (TQ), Indonesia, Thái Lan và Australia.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường trong 10 tháng 2017 đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 75,86% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 24,13%, trong đó xuất sang thị trường Thái Lan giảm nhiều nhất, giảm 21,36%, tương ứng với 10,99 triệu USD, riêng tháng 10/2018 đã xuất trên 1 triệu USD sản phẩm từ cao su sang Thái Lan, tăng 27,3% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 20,49% so với tháng 10/2017.
Đặc biệt trong thời gian này Tây Ban Nha tăng nhập khẩu sản phẩm từ cao su từ Việt Nam, kết thúc 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch chỉ đạt 2,3 triệu USD nhưng tăng gấp hơn 4,3 lần (tức tăng 331,47%), riêng tháng 10/2018 kim ngạch đạt 282,8 nghìn USD, tăng 35,98% so với tháng 9/2018 và gấp 4,1 lần (tức tăng 305,19%) so với tháng 10/2017.
Ngoài ra, thời gian này thị trường Ấn Độ cũng gia tăng nhập khẩu sản phẩm từ cao su từ Việt Nam, với tốc độ tăng trên 97%, đạt 8,51 triệu USD, riêng tháng 10/2018 cũng đạt trên 1 triệu USD, tăng 24,54% so với tháng trước đó.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 10 tháng năm 2018
Thị trường | T10/2018 (USD) | +/- so với T9/2018 (%)* | 10T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Mỹ | 13.705.135 | 14,01 | 120.752.740 | 25,46 |
Nhật Bản | 11.422.571 | 1,67 | 109.126.146 | 19,78 |
Trung Quốc | 8.001.632 | 7,13 | 73.837.055 | 20,45 |
Hàn Quốc | 5.557.784 | 16,56 | 46.179.753 | 12,5 |
Đức | 2.059.490 | 49,42 | 28.147.335 | 16,32 |
Hà Lan | 2.540.756 | 112,47 | 17.414.501 | 62,91 |
Italy | 1.819.063 | -25,22 | 15.782.618 | 32,28 |
Anh | 1.509.782 | 3,71 | 14.487.331 | 37,93 |
Pháp | 1.285.010 | 41,56 | 11.948.204 | 59,59 |
Đài Loan | 1.060.554 | -18,64 | 11.395.526 | -5,16 |
Indonesia | 1.484.929 | 9,09 | 11.118.585 | 21,75 |
Thái Lan | 1.081.707 | 27,3 | 10.991.464 | -21,36 |
Australia | 867.040 | -20,77 | 10.681.631 | 4,08 |
Brazil | 1.212.186 | 50,03 | 9.999.237 | 90,07 |
Malaysia | 1.041.630 | 44,41 | 9.936.883 | -0,85 |
Ấn Độ | 1.013.063 | 24,54 | 8.513.748 | 97,26 |
Campuchia | 600.852 | 4,7 | 6.133.021 | 38,99 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 373.273 | 29,23 | 4.796.035 | -6,58 |
Bỉ | 514.250 | 111,46 | 4.342.688 | -13,52 |
Ba Lan | 298.674 | -36,03 | 2.723.113 | 55,14 |
HongKong (TQ) | 214.773 | 24,91 | 2.415.075 | -21,25 |
Tây Ban Nha | 282.813 | 35,98 | 2.366.492 | 331,47 |
Singapore | 257.022 | 76,07 | 2.333.878 | 24,13 |
Bangladesh | 299.982 | 15,52 | 1.854.256 | -3,8 |
Nga | 99.137 |
| 1.812.851 | 39,55 |
Saudi Arabia | 128.871 | -46,55 | 1.174.440 | -14,34 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 10 năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 19,2% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 182,28 nghìn tấn, trị giá 236,29 triệu USD; tăng 57,4% về lượng và tăng 32,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hạt điều ra thị trường nước ngoài tăng 4,5% về lượng nhưng giảm 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 304.904 tấn, thu về 2,82 tỷ USD. Giá xuất khẩu trung bình giảm 6,8%, đạt 9.239 USD/tấn.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả ra thị trường nước ngoài 10 tháng đầu năm 2018 tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 7,24 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 2,7% so với cùng tháng năm 2017.
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu than các loại suy giảm cả lượng và trị giá, thì nay sang tháng 10 đã tăng mạnh trở lại, đặc biệt là về lượng tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 122%) và trị giá tăng 84,1% so với tháng 9/2018 đạt 246,87 nghìn tấn, trị giá 30,34 triệu USD.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2018 có 52.769 ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam, giảm 31,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt kim ngạch trên 1,84 tỷ USD, giảm 30,3%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,24 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng xăng dầu nhập khẩu về Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 9,98 triệu tấn, giảm 5,4% so với 10 tháng đầu năm ngoái, nhưng kim ngạch lại tăng 14,4%, đạt 6,75 tỷ USD.
Tuy không phải là những nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ, nhưng nhóm hàng thủ công mỹ nghệ cụ thể là sản phẩm mây, tre tăng đột biến gấp 16,56 lần so với cùng kỳ năm 2017 tuy kim ngạch chỉ đạt 4,53 triệu USD.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng gạo xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 5,25 triệu tấn, tương đương 2,64 tỷ USD, tăng 3% về khối lượng và tăng 15,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu trung bình trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 503,9 USD/tấn, tăng 12,3% so với cùng kỳ.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự