Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng sau mặt hàng gỗ và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 830 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 10/2018, lượng than xuất khẩu tăng mạnh
- Cập nhật : 26/11/2018
Nếu như tháng 9/2018 xuất khẩu than các loại suy giảm cả lượng và trị giá, thì nay sang tháng 10 đã tăng mạnh trở lại, đặc biệt là về lượng tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 122%) và trị giá tăng 84,1% so với tháng 9/2018 đạt 246,87 nghìn tấn, trị giá 30,34 triệu USD.
Nâng lượng than xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2018 trên 2 triệu tấn, trị giá 274,17 triệu USD, tăng 24,4% về lượng và tăng 24,9% trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam xuất khẩu than đá chủ yếu sang các quốc gia và vùng lãnh thổ như Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia… trong đó Nhật Bản là thị trường có lượng than xuất khẩu cao nhất 809,75 nghìn tấn chiếm 39,7% tổng lượng nhóm hàng, trị giá 107,15 triệu USD, tăng 2,46% về lượng và tăng 10% về trị giá so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 10/2018 đã xuất khẩu 109,9 nghìn tấn than, trị giá 14,13 triệu USD, tăng gấp 4,3 lần về lượng (tức tăng 331,19%) và gấp 3,1 lần (tức tăng 209,67%) so với tháng 9/2018; tăng 87,87% về lượng và gấp 2,2 lần (tức tăng 118,6%) trị giá so với tháng 10/2017.
Đặc biệt, trong 10 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu than sang thị trường Hàn Quốc tăng đột biến, tuy chỉ xếp thứ hai sau thị trường Nhật Bản nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 3,8 lần về lượng (tức tăng 277,61%) và gấp 4,32 lần trị giá (tức tăng 332,25%) đạt 378,4 nghìn tấn (chiếm 18,56%), trị giá 48,13 triệu USD. Riêng tháng 10/2018 đã xuất sang thị trường này 58,3 nghìn tấn, trị giá 5,8 triệu USD, gấp 2,7 lần về lượng (tức tăng 168,02%) và tăng 90,62% trị giá so với tháng 9/2018, nhưng nếu so với tháng 10/2017 thì tăng gấp 5,6 lần về lượng (tức tăng 456,83%) và 4,7 lần trị giá (tức tăng 369,96%).
Kế đến là thị trường Thái Lan và Indonesia với lượng than xuất khẩu đạt lần lượt 161,1 nghìn tấn; 151,4 nghìn tấn tương ứng với 18,42 triệu USD; 19,76 triệu USD. Trong hai thị trường này thì xuất khẩu sang Indonesia tăng vượt trội, gấp 2,5 lần về lượng và gấp 2,8 lần trị giá.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu than 10 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Thụy Sỹ và Hà Lan với lượng xuất đạt lần lwotj 17,59 nghìn tấn; 180 tấn, trị giá thu về 2,77 triệu USD và 69,48 nghìn USD.
Ngoài ra, đối với thị trường Trung Quốc lục địa tuy có vị trí và khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, nhưng xuất khẩu than sang thị trường này lại suy giảm cả lượng và trị giá, giảm tương ứng 82% và 82,93% chỉ với 2,9 nghìn tấn; trị giá 194,7 nghìn USD.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm nay lượng than đá xuất sang các thị trường phần lớn đều tăng trưởng, chiếm 55,56% và ngược lại thị trường với lượng xuất suy giảm chiếm 44,4%, trong đó lượng than xuất khẩu giảm mạnh ở thị trường Lào giảm 61,1%, kế đến là thị trường Đài Loan (TQ) giảm 49,59% tiếp theo là Malalaysia giảm 41,9%.
Thị trường xuất khẩu than đá 10 tháng năm 2018
Thị trường | 10T/2018 | +/- so với cùng kỳ năm 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Nhật Bản | 809.758 | 107.154.436 | 2,46 | 10 |
Hàn Quốc | 378.494 | 48.136.025 | 277,61 | 332,25 |
Thái Lan | 161.143 | 18.429.824 | 32,51 | 53,77 |
Indonesia | 151.444 | 19.766.971 | 148,87 | 175 |
Malaysia | 100.137 | 12.041.604 | -41,9 | -68,96 |
Ấn Độ | 91.942 | 13.484.404 | 54,46 | 52,93 |
Philippines | 27.401 | 3.523.600 | -0,46 | 35,91 |
Đài Loan | 24.495 | 3.913.589 | -49,59 | -56,31 |
Lào | 22.280 | 2.954.391 | -61,1 | -40,39 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn