Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng 8,8% kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 6,15 tỷ USD và cũng tăng 18,8% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung kim ngạch nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm nay đạt 53,39 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản phẩm từ cao su xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ,Nhật Bản và Trung Quốc
- Cập nhật : 01/11/2018
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ cho thấy, xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam trong tháng 9/2018 giảm 15,6% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 56,4 triệu USD – đây là tháng giảm đầu tiên sau 3 tháng tăng liên tiếp.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018 xuất khẩu nhóm hàng này đã thu về 519,4 triệu USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ và Nhật Bản là hai thị trường nhập khẩu chủ lực sản phẩm cao su từ Việt Nam, trong đó Mỹ chiếm tỷ trọng lớn 20,6% đạt 107 triệu USD, tăng 26,37% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 đã xuất khẩu 12 triệu USD, giảm 11,19% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 24,01% so với tháng 9/2017.
Thị trường Nhật Bản đứng thứ hai sau Mỹ, đạt 96,8 triệu USD, tăng 18,86% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 11,2 triệu USD, giảm 12,85% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 29,09% so với tháng 9/2017.
Với khoảng cách vị trí địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa Trung Quốc là thị trường lớn đứng thứ ba sau Mỹ và Nhật Bản nhập khẩu sản phẩm cao su từ Việt Nam đạt kim ngạch 65,8 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2018, tăng 24,06% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 tốc độ xuất khẩu lại sụt giảm nhẹ so với tháng 8/2018 giảm 0,36%, nhưng tăng 16,5% so với tháng 9/2017 đạt 7,4 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường khác như: Anh, Italia, Pháp, Singapore….
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường đều tăng trưởng, đặc biệt xuất sang thị trường Tây Ban Nha tăng vượt trội tuy chỉ đạt trên 2 triệu USD, nhưng tăng gấp 4,4 lần (tức tăng 335,3%) so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 207,9 nghìn USD, tăng 28,38% so với tháng 8 và tăng 9,7 lần (tức tăng 870,3%) so với tháng 9/2017.
Ở chiều ngược lại, số thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 26,9% trong đó xuất sang thị trường Thái Lan giảm mạnh 21,15% tương ứng với 9,9 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 31,18% so với tháng 8 và 33,19% so với tháng 9/2017 chỉ có 849,7 nghìn USD.
Ngoài thị trường Tây Ban Nha có tốc độ tăng vượt trội, thì xuất sang Brazil và Ấn Độ cũng có tốc độ tăng mạnh đều trên 90%, trong đó Brazil tăng 91,45% đạt 8,7 triệu USD và Ấn Độ tăng 94,29% đạt 7,5 triệu USD. Bên cạnh đó xuất sang Pháp, Hà Lan và Ba Lan cũng có tốc độ tăng khá đều trên 50%.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 9 tháng năm 2018
Thị trường | T9/2018 (USD) | +/- so với tháng trước (%)* | 9T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) |
Mỹ | 12.020.983 | -11,19 | 107.090.072 | 26,37 |
Nhật Bản | 11.235.275 | -12,85 | 96.812.981 | 18,86 |
Trung Quốc | 7.468.738 | -0,36 | 65.835.442 | 24,06 |
Hàn Quốc | 4.768.311 | -13,62 | 40.621.979 | 11,29 |
Đức | 1.378.283 | -69,17 | 26.087.845 | 21,35 |
Hà Lan | 1.195.823 | -39,36 | 14.873.745 | 55,54 |
Italy | 2.432.422 | 18,06 | 13.972.764 | 24,45 |
Anh | 1.455.784 | -29,23 | 12.977.548 | 40,11 |
Pháp | 907.738 | -27,33 | 10.663.194 | 57,55 |
Đài Loan (TQ) | 1.303.515 | 1,62 | 10.334.972 | -3,64 |
Thái Lan | 849.719 | -31,18 | 9.912.248 | -21,15 |
Australia | 1.094.346 | -2,98 | 9.818.911 | 6,21 |
Indonesia | 1.361.176 | -9,47 | 9.633.656 | 18,63 |
Malaysia | 721.293 | -36,41 | 8.895.253 | 6,9 |
Brazil | 807.966 | -35,51 | 8.787.051 | 91,45 |
Ấn Độ | 813.446 | -26 | 7.500.685 | 94,29 |
Campuchia | 573.898 | -26,76 | 5.532.169 | 40,75 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 288.843 | 44,39 | 4.422.762 | -7,12 |
Bỉ | 243.195 | -56,7 | 3.828.438 | -16,71 |
Ba Lan | 466.897 | 45,48 | 2.424.439 | 56,64 |
Hongkong (TQ) | 171.945 | -19,57 | 2.200.302 | -18,95 |
Tây Ban Nha | 207.974 | 28,38 | 2.083.679 | 335,3 |
Singapore | 145.977 | -51,74 | 2.076.855 | 25,57 |
Nga |
| -100 | 1.713.714 | 33,01 |
Bangladesh | 259.684 | 35,84 | 1.554.275 | -17,39 |
Saudi Arabia | 241.126 | 172,88 | 1.045.569 | -20,09 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn