Tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, dược phẩm có xuất xứ từ các nước EU chiếm trên 50% tỷ trọng.
Điện thoại và linh kiện chiếm 86,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Áo
- Cập nhật : 03/08/2018
Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Áo trong 6 tháng đầu năm 2018, chiếm 86,4% tổng kim ngạch.
Áo – đối tác thương mại lớn thứ 5 của Việt Nam trong Liên minh châu Âu (EU). Hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Áo không ngừng phát triển qua các năm. Việt Nam liên tục xuất siêu sang thị trường Áo với kim ngạch năm sau luôn cao hơn năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Áo 6 tháng đầu năm 2018 đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 2% tỷ trọng tăng 67,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường Áo nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, máy móc thiết bị, hàng dệt may, giày dép,... trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm 86,4% tổng kim ngạch, đạt 1,9 tỷ USD tăng 78,04% so với cùng kỳ 2017 (đây cũng là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng vượt trội trong cơ cấu hàng hóa xuất sang Áo). Tính riêng tháng 6/2018, kim ngạch nhóm hàng này xuất sang Áo đạt 226,2 triệu USD, giảm 15,13% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 23,27% so với tháng 6/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 26,6 triệu USD, tăng 32,69%; kế đến là hàng dệt may đạt 22,4 triệu USD tăng 12,47%; giày dép đạt 13,5 triệu USD, giảm 21,21% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang thị trường Áo số mặt hàng với tốc độ suy giảm chiếm phần lớn 57,1% trong đó sản phẩm gốm sứ giảm mạnh nhất 28,96% tương ứng với 28 nghìn USD.
Xuất khẩu sang thị trường Áo 6 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng | 6T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) |
Tổng | 2.285.364.468 | 67,1 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.984.710.525 | 78,04 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 26.624.844 | 32,69 |
Hàng dệt, may | 22.436.789 | 12,47 |
Giày dép các loại | 13.522.109 | -21,21 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3.145.025 | -17,23 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 370.111 | -35,56 |
Sản phẩm gốm, sứ | 28.025 | -28,96 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn