Trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia, mặt hàng rau quả tiếp tục giữ tốc độ tăng mạnh trong 11 tháng năm 2018.
Xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép thu về trên 2,7 tỷ USD
- Cập nhật : 06/01/2019
Sau khi suy giảm trong tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép tăng hai tháng liên tiếp, cụ thể tháng 10/2018 tăng 0,2%, tháng 11/2018 tăng 4,8% nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng 2018 lên trên 2,7 tỷ USD tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam đã được xuất khẩu tới 34 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó xuất sang các nước Đông Nam Á chiếm 20,29%, các nước EU chiếm 18,24% và các nước khác (trừ EU và ASEAN) chiếm 61,45%.
Trong số thị trường nhập khẩu sắt thép của Việt Nam thì Mỹ là thị trường có kim ngạch cao nhất 443,64 triệu USD (chiếm 16,1% tỷ trọng), tăng 32,4%, tính riêng tháng 11/2018 đạt 40,82 triệu USD, giảm 13,41% so với tháng 10/2018, nhưng so với tháng 11/2017 tăng 33,97%.
Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản trong tháng 11/2018 đạt 41,67 triệu USD, giảm 0,97% so với tháng 10/2018, nhưng tăng 17,63% so với tháng 11/2017, nâng kim ngạch 11 tháng đầu năm 2018 lên 394,22 triệu USD, tăng 27,14% so với cùng kỳ. Kế đến là các thị trường Thái Lan, Ấn Độ, Hàn Quốc..
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm từ sắt thép sang các thị trường đều tăng trưởng, chiếm 88,2%, theo đó xuất sang thị trường Ấn Độ tăng vượt trội, gấp gần 3 lần (tức tăng 197,36%) tuy chỉ đạt 177,2 triệu USD, mặc dù riêng tháng 11/2018 kim ngạch giảm 16,27% so với tháng 10/2018 tương ứng với 11,72 triệu USD, nhưng tăng 74,94% so với tháng 11/2017. Ngoài ra, xuất sang thị trường Anh cũng tăng mạnh gấp 2,2 lần (tức tăng 121,83%) đạt 74,12 triệu USD, riêng tháng 11/2018 tăng 94,4% so với tháng 10/2018 và tăng 60,35% so với tháng 11/2017 đạt 18 triệu USD.
Ngoài ra, xuất sang thị trường Tây Ban Nha cũng tăng khá xấp xỉ gần 100% (tăng 99,72%) đạt 23,11 triệu USD.
Ở chiều ngược lại xuất khẩu sang thị trường Nauy giảm mạnh 94,56% tương ứng với 524,3 nghìn USD, tính riêng tháng 11/2018 tăng mạnh gấp 3,2 lần (tức tăng 231,95%) đạt 71,41 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép 11 tháng năm 2018
Thị trường | T11/2018 (USD) | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Hoa Kỳ | 40.823.536 | -13,41 | 443.640.104 | 32,4 |
Nhật Bản | 41.672.604 | -0,97 | 394.221.155 | 27,14 |
Thái Lan | 13.244.796 | 7,11 | 216.056.287 | 44,22 |
Ấn Độ | 11.722.216 | -16,27 | 177.250.780 | 197,36 |
Hàn Quốc | 14.121.358 | 5,75 | 144.571.388 | 36,14 |
Đức | 9.427.775 | -18,1 | 100.392.679 | 24,31 |
Campuchia | 11.380.104 | 1,47 | 99.466.864 | 38,54 |
Myanmar | 7.017.013 | 26,56 | 99.098.469 | 48,25 |
Hà Lan | 10.161.519 | 2,38 | 95.073.607 | 46,87 |
Australia | 2.849.483 | -52,82 | 82.074.721 | 3,42 |
Bỉ | 5.651.967 | -4,13 | 78.623.045 | 2,88 |
Anh | 18.027.521 | 94,4 | 74.125.079 | 121,83 |
Indonesia | 5.382.707 | 12 | 58.963.384 | 7,38 |
Trung Quốc | 5.013.757 | -14,83 | 56.259.008 | 12,81 |
Canada | 6.963.620 | 102,52 | 55.438.053 | 38,47 |
Ba Lan | 4.075.274 | -10,32 | 48.054.369 | 43,1 |
Đài Loan | 4.434.081 | -5,44 | 44.112.178 | 22,93 |
Lào | 2.386.921 | -16,34 | 33.077.315 | -4,82 |
Italy | 1.436.088 | -58,76 | 29.267.150 | 1,52 |
Tây Ban Nha | 3.414.518 | 32,13 | 23.111.600 | 99,72 |
Brazil | 1.645.503 | -8,98 | 20.314.584 | -17,65 |
Thụy Điển | 1.072.743 | 34,62 | 19.945.580 | 83,3 |
Singapore | 1.528.551 | -42,34 | 19.387.762 | 0,63 |
Pháp | 1.836.369 | 16,52 | 18.532.047 | 74,69 |
Hongkong (TQ) | 1.826.834 | -38,49 | 17.169.937 | 56,77 |
Malaysia | 1.068.122 | 27,93 | 15.680.525 | -42,79 |
Philippines | 1.375.704 | 36,86 | 15.018.844 | 11 |
Saudi Arabia | 576.867 | -6,13 | 13.612.854 | 56,14 |
Đan Mạch | 982.948 | 7,17 | 9.878.327 | 24,12 |
Thụy Sỹ | 835.412 | 45,81 | 7.695.741 | -3,45 |
UAE | 769.260 | -7,54 | 5.540.185 | 14,91 |
Nam Phi | 187.339 | -55,7 | 4.728.048 | 38,35 |
Hy Lạp | 343.952 | 1,92 | 3.684.445 | 15,82 |
Na Uy | 71.415 | 231,95 | 524.340 | -94,56 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn