Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng 8 tháng đầu năm 2018 của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với cùng kỳ. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ khí tăng trưởng chậm lại do giá khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có xu hướng tăng dần…

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả của Việt Nam ra thị trường nước ngoài 8 tháng đầu năm 2018 tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2017, ước đạt 2,69 tỷ USD, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Riêng tháng 8/2018, kim ngạch đạt 362,84 triệu USD, tăng 5% so với tháng 7/2018 và tăng 12,6% so với tháng 8/2017.
Thị trường Trung Quốc chiếm trên 74% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam, đạt 1,99 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc có lợi thế vì vị trí địa lý, tập quán, thị hiếu tiêu dùng khá tương đồng với Việt Nam. Tuy nhiên, các yêu cầu về chất lượng hàng hóa tại Trung Quốc cũng đang tăng và là xu hướng chung của thế giới. Các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng tìm hiểu vụ mùa tại Trung Quốc để trồng các loại rau quả phù hợp và không trùng vụ mùa của họ để tránh trường hợp ‘được mùa mất giá.’
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu rau quả sang các thị trường khác như: Đông Nam Á đạt 99,1 triệu USD, tăng 16,6%; Mỹ 86,99 triệu USD, tăng 26,3%; Hàn Quốc 76,96 triệu USD, tăng 21,4%; EU 74,65 triệu USD, tăng 6,4%; Nhật Bản 74,32 triệu USD, giảm 7,4%.
Trong 8 tháng đầu năm nay rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó tăng mạnh ở một số thị trường như: Campuchia tăng 401,8%, đạt trên 2,16 triệu USD. Xuất khẩu rau quả sang thị trường Kuwait cũng được đặc biệt chú ý với mức tăng rất mạnh, riêng tháng 8/2018 xuất sang thị trường này tăng 11,4 lần so với tháng 7/2018, đạt 1,05 triệu USD, tính chung cả 8 tháng tăng 94,3% so với cùng kỳ, đạt 2,29 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số thị trường như: Pháp tăng 43,5%, đạt 15,35 triệu USD; Thái Lan tăng 38%, đạt 34,62 triệu USD; Australia tăng 36%, đạt 23,18 triệu USD và Canada tăng 26,4%, đạt 14,48 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia giảm 82,9%, đạt 0,52 triệu USD; Ukraine giảm 26%, đạt 0,65 triệu USD; Đài Loan giảm 12,6%, đạt 25,49 triệu USD.
Bộ NN&PTNT dự báo năm nay giá trị xuất khẩu rau quả sẽ đạt trên 4 tỷ USD, tuy nhiên theo tính toán thì với giá trị xuất khẩu hiện nay, ngành hàng rau quả của Việt Nam đang có dấu hiệu chững lại. Doanh nghiệp hiện nay phải đối mặt với một loạt các vấn đề về cạnh tranh thị trường, các biện pháp bảo hộ thông qua những hàng rào kỹ thuật khắt khe hơn ở các thị trường nhập khẩu. Do đó cần đẩy mạnh việc phổ biến, tư vấn, đào tạo doanh nghiệp về áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa của các thị trường nước ngoài, cùng với đó, khắc phục các tồn tại trong vấn đề an toàn thực phẩm, quy cách bao gói, nhãn hiệu… đối với mặt hàng rau quả.
Xuất khẩu rau quả 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T8/2018 | % tăng giảm so với T7/2018* | 8T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ* |
Tổng kim ngạch XK | 362.835.835 | 5,08 | 2.691.102.797 | 14,66 |
Trung Quốc | 272.880.588 | 6,63 | 1.994.100.033 | 11,58 |
Mỹ | 12.808.951 | 4,97 | 86.988.460 | 26,27 |
Hàn Quốc | 9.097.724 | -7,99 | 76.955.528 | 21,38 |
Nhật Bản | 8.502.074 | -2,42 | 74.317.947 | -7,43 |
Hà Lan | 5.717.815 | 5,06 | 41.425.839 | -3,43 |
Malaysia | 4.714.308 | 7,17 | 36.463.157 | 13,34 |
Thái Lan | 1.852.760 | -17,25 | 34.618.554 | 37,95 |
U.A.E | 3.260.680 | 34,74 | 26.788.221 | 14,9 |
Đài Loan (TQ) | 4.268.405 | 22,68 | 25.493.617 | -12,57 |
Australia | 6.003.168 | 87,35 | 23.179.343 | 36,04 |
Nga | 2.096.555 | 1,43 | 21.785.030 | 2,81 |
Singapore | 2.236.624 | 13,65 | 19.249.313 | 2,51 |
Pháp | 1.554.915 | -21,02 | 15.345.191 | 43,47 |
Canada | 1.752.826 | -3,92 | 14.477.949 | 26,44 |
Hồng Kông (TQ) | 1.779.787 | 8,75 | 13.547.120 | 4,32 |
Đức | 1.380.401 | -1,09 | 10.329.614 | 20,18 |
Lào | 816.387 | 50,33 | 6.090.100 | 11,77 |
Anh | 533.131 | -36,77 | 4.087.754 | -5,8 |
Italia | 590.923 | -24,28 | 3.459.787 | -4,23 |
Kuwait | 1.054.563 | 1,036,03 | 2.285.221 | 94,31 |
Campuchia | 68.401 | -15,03 | 2.157.903 | 401,76 |
Ukraine | 90.910 | -3,03 | 647.651 | -26,05 |
Indonesia | 116.699 | 1,01 | 520.013 | -82,88 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng 8 tháng đầu năm 2018 của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với cùng kỳ. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ khí tăng trưởng chậm lại do giá khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có xu hướng tăng dần…
Sau khi kim ngạch sụt giảm ở tháng 7/2018, thì nay sang tháng 8/2018 tốc độ xuất khẩu sản phẩm từ gốm sứ đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 0,5% đạt 39,8 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2018 lên 326,3 triệu USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
Chiếm 63,5% tỷ trọng, Trung Quốc đã trở thành nguồn cung chủ lực nhóm hàng nguyên phụ liệu dược phẩm cho Việt Nam tính đến hết tháng 8/2018.
Trung Quốc và Nga là hai thị trường chủ lực cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 48% tổng lượng nhóm hàng nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2018 đã thu về trên 5 tỷ USD, tăng 14,9%, trong khi đó nhập khẩu đạt trên 1,4 tỷ USD, tăng 2,4%. Như vậy, tính đến hết tháng 8, mặt hàng này đã xuất siêu trên 4 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ 2017.
Nhập khẩu bông 8 tháng đầu năm 2018 tăng ở cả lượng và trị giá, trong đó Brazil và Hàn Quốc là hai thị trường có tốc độ tăng vượt trội.
Đông Nam Á là thị trường có lượng phân bón nhập nhiều nhất từ thị trường Việt Nam, chiếm trên 60% tổng lượng xuất khẩu.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia ngày càng tăng trưởng tốt, kim ngạch tháng 8/2018 tăng 24,8% so với tháng 7/2018 và tăng 61% so với tháng 8/2017, đạt 377,28 triệu USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này 8 tháng đầu năm 2018 lên 2,69 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Công nghiệp là nhóm hàng được Nam Phi nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Việt Nam, chiếm tới 75% tỷ trọng. Với vị trí thuận lợi, thị trường Nam Phi đang là cửa ngõ quan trọng hàng hóa Việt Nam tiếp cận với các nước châu Phi khác.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang các thị trường Mỹ, EU, Trung Quốc. Trong đó, Mỹ chiếm 39%.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự