Đây là hai thị trường có tốc độ tăng mạnh trong hai tháng đầu năm 2019, tuy chỉ chiếm 2,8% thị phần.
Những thị trường chủ yếu tiêu thụ sắt thép của Việt Nam
- Cập nhật : 21/03/2019
2 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 33,7% về lượng và tăng 18,1% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1,23 triệu tấn, tương đương 773,68 triệu USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép sau khi tăng mạnh trong tháng 1/2019 thì sang tháng 2/2019 giảm mạnh 40,5% về lượng và giảm 39,9% về kim ngạch, đạt 458.867 tấn, tương đương 290,95 triệu USD. So với cùng tháng năm 2018 cũng giảm 3,7% về lượng và giảm 13,5% về kim ngạch. Giá xuất khẩu sắt thép trong tháng 2 tăng nhẹ 1,1 % so với tháng 1/2019 nhưng giảm 10,3% so với tháng 2/2018, đạt 634,1 USD/tấn.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 33,7% về lượng và tăng 18,1% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1,23 triệu tấn, tương đương 773,68 triệu USD. Giá xuất khẩu trung bình sụt giảm 11,7% so với cùng kỳ, đạt 629,4 USD/tấn.
Campuchia đứng đầu thị trường tiêu thụ các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm 23,7% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch, đạt 290.811 tấn, tương đương 171,02 triệu USD, tăng 73,1% về lượng và tăng 62,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Indonesia – thị trường lớn thứ 2 đạt 160.295 tấn, tương đương 105,95 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 5,6% về kim ngạch, chiếm gần 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường EU chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước, đạt 117.594 tấn, tương đương 70,53 triệu USD, tăng 24,4% về lượng và nhưng giảm 0,7% về kim ngạch
Xuất khẩu sang Malaysia tăng 1,7% về lượng nhưng giảm 4,4% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 116.355 tấn, tương đương 70,63 triệu USD, chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước; trong đó đáng chú ý một số thị trường mặc dù lượng xuất khẩu và kim ngạch không lớn nhưng tăng đột biến so với cùng kỳ như: Saudi Arabia tăng gấp 170 lần về lượng và tăng gấp 95,7 lần về kim ngạch, đạt 3.742 tấn, tương đương 2,47 triệu USD; Pakistan tăng gấp 20,4 lần về lượng và tăng gấp 15,8 lần về kim ngạch, đạt 22.257 tấn, tương đương 10,47 triệu USD; Ai Cập tăng gấp 10,5 lần về lượng và tăng gấp 14,4 lần về kim ngạch, đạt 1.292 tấn, tương đương 0,86 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Tây Ban Nha giảm 85% về lượng và giảm 81,3% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1.518 tấn, tương đương 1,45 triệu USD; U.A.E giảm 1,7% về lượng và giảm 63,5% về kim ngạch, đạt 2.597 tấn, tương đương 1,69 triệu USD; Myanmar giảm 38,5% về lượng và giảm 32,8% về kim ngạch, đạt 8.048 tấn, tương đương 5,89 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2019
Thị trường | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.229.271 | 773.678.076 | 33,65 | 18,07 |
Campuchia | 290.811 | 171.015.402 | 73,06 | 62,51 |
Indonesia | 160.295 | 105.951.130 | 19,34 | 5,57 |
Malaysia | 116.355 | 70.629.798 | 1,74 | -4,36 |
Mỹ | 106.169 | 84.506.342 | -14,77 | -18,93 |
Thái Lan | 87.414 | 47.674.246 | 94,83 | 53,42 |
Philippines | 68.731 | 32.977.166 | 161,09 | 113,68 |
Italia | 61.608 | 31.758.582 | 259,9 | 142,54 |
Hàn Quốc | 54.034 | 34.936.873 | 37,05 | 43,05 |
Bỉ | 50.474 | 33.923.641 | -20,3 | -26,58 |
Đài Loan (TQ) | 29.500 | 17.289.763 | -37,44 | -26,17 |
Nhật Bản | 28.295 | 16.558.831 | 9,5 | -2,57 |
Pakistan | 22.257 | 10.465.898 | 1.943,8 | 1.478,62 |
Lào | 18.536 | 12.632.210 | -7,03 | -9,93 |
Ấn Độ | 17.072 | 9.798.662 | 18,95 | -25,11 |
Australia | 11.491 | 8.818.771 | 25,43 | 32,21 |
Trung Quốc đại lục | 8.240 | 4.799.176 | 228,03 | 42,91 |
Myanmar | 8.048 | 5.885.188 | -38,51 | -32,76 |
Singapore | 4.039 | 2.743.421 | 292,52 | 209,34 |
Anh | 3.994 | 3.406.226 | 18,34 | 24,65 |
Saudi Arabia | 3.742 | 2.472.001 | 16.909,09 | 9.462,87 |
U.A.E | 2.597 | 1.685.177 | -1,7 | -63,46 |
Tây Ban Nha | 1.518 | 1.446.497 | -85,01 | -81,26 |
Nga | 1.432 | 1.297.153 | 87,43 | 43,69 |
Ai Cập | 1.292 | 862.358 | 1.950,79 | 1.337,45 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 500 | 722.672 | 62,34 | 61,79 |
Bangladesh | 216 | 136.583 |
|
|
Hồng Kông (TQ) | 37 | 73.853 | -17,78 | 7,2 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn