Xuất khẩu phân bón đã lấy lại đà tăng trưởng, tháng 4/2019 là tháng tăng thứ hai liên tiếp. Trong số những thị trường nhập khẩu phân bón của Việt Nam, thì Nhật Bản tăng vượt trội cả về lượng và trị giá.
Nhập siêu từ Thái Lan 11 tháng đầu năm 2018 tăng 15%
- Cập nhật : 06/01/2019
Nhập siêu hàng hóa từ thị trường Thái Lan lên tới 5,81 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 15% so với cùng kỳ.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Thái Lan liên tục tăng trưởng tốt. Trong 11 tháng đầu năm 2018, con số này tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 16,06 tỷ USD; trong đó hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan về Việt Nam đạt 10,94 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang Thái Lan 5,12 tỷ USD, tăng 17,5%.
Như vậy, con số nhập siêu hàng hóa từ thị trường Thái Lan lên tới 5,81 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 15% so với cùng kỳ.
Riêng tháng 11/2018 nhập khẩu từ thị trường này tăng 8,8% so với tháng 10/2018 và tăng 26,1% so với tháng 11/2017, đạt 1,22 tỷ USD.
Ô tô nguyên chiếc là nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan trong 11 tháng đầu năm, đạt 47.359 chiếc, trị giá 935,14 triệu USD, chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng mạnh 56,9% về số lượng và tăng 68,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng nguyên liệu nhựa đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 902,53 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 54%. Sau đó là nhóm xăng dầu đạt 898,97 triệu USD, chiếm 8,2%, tăng 7,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 875,41 triệu USD, chiếm 8%, tăng 1,2%; hàng điện gia dụng và linh kiện 874,87 triệu USD, chiếm 8%, tăng 6,2%.
Hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm khí gas tăng mạnh nhất 164,8%, đạt 100,72 triệu USD; ngoài ra, nhập khẩu còn tăng tương đối cao ở một số nhóm hàng như: Dầu mỡ động, thực vật tăng 66%, đạt 22,29 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 50%, đạt 1,47 triệu USD; kim loại thường tăng 48,7%, đạt 337,23 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh tăng 45,7%, đạt 108,08 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu ngô từ thị trường Thái Lan sụt giảm mạnh 72,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 14,31 triệu USD; nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá cũng giảm mạnh 60,8%, đạt 0,35 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%) * | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch NK | 1.217.512.977 | 8,84 | 10.938.944.445 | 15,95 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 206.831.542 | 53,47 | 935.135.693 | 68,36 |
Chất dẻo nguyên liệu | 87.871.194 | 2,29 | 902.533.925 | 54,05 |
Xăng dầu các loại | 119.732.236 | -12,75 | 898.968.543 | 7,81 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 86.902.761 | -1,82 | 875.406.327 | 1,15 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 72.206.430 | 25,65 | 874.869.657 | 6,19 |
Hàng rau quả | 41.316.655 | 31,31 | 634.588.387 | -20,06 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 51.429.010 | 1,3 | 618.031.667 | 8,52 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 50.617.754 | -12,14 | 563.957.654 | 20,67 |
Hóa chất | 45.446.115 | 4,55 | 395.815.708 | 15,95 |
Kim loại thường khác | 33.274.887 | -8,19 | 337.225.599 | 48,73 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 30.156.435 | -0,6 | 278.704.018 | 32,62 |
Vải các loại | 27.658.622 | -3,04 | 269.110.722 | 19,58 |
Sản phẩm hóa chất | 24.467.071 | -2,19 | 249.547.292 | 7,37 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 24.587.544 | 6,44 | 231.161.593 | 6,43 |
Giấy các loại | 17.067.608 | -8,54 | 179.388.335 | 11,43 |
Sản phẩm từ sắt thép | 17.392.747 | -5,08 | 177.381.539 | 20,06 |
Xơ, sợi dệt các loại | 11.858.813 | -19,08 | 127.930.193 | 25,25 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 9.906.906 | -18,71 | 108.076.833 | 45,65 |
Cao su | 7.976.043 | -6,87 | 101.956.251 | 5,16 |
Khí đốt hóa lỏng | 7.634.133 | 5,27 | 100.172.554 | 164,83 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.825.031 | 4,05 | 93.124.247 | 32,81 |
Dây điện và dây cáp điện | 10.944.677 | 63,05 | 91.938.273 | 19,2 |
Sản phẩm từ giấy | 9.273.882 | -35,93 | 90.304.944 | 7,91 |
Sản phẩm từ cao su | 9.307.073 | 15,59 | 84.361.634 | 18,73 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 10.195.333 | 76,61 | 82.001.667 | -12,26 |
Sắt thép các loại | 5.856.668 | -9,7 | 72.609.754 | -1,99 |
Dược phẩm | 5.998.251 | -12,92 | 65.093.342 | -20,66 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 6.247.825 | -3,71 | 61.482.077 | 4,82 |
Quặng và khoáng sản khác | 5.162.651 | 58,63 | 52.215.161 | 16,44 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 6.576.987 | -6,3 | 49.654.497 | -7,87 |
Sữa và sản phẩm sữa | 4.250.708 | -15,54 | 49.442.985 | -9,21 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 9.457.480 | 220,94 | 48.794.443 | 20,28 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.006.396 | 6,2 | 47.465.962 | 21,54 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.553.860 | 15,44 | 44.967.351 | -13,74 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 3.754.451 | -10,47 | 43.227.376 | 1,91 |
Dầu mỡ động, thực vật | 99.208 | -69,79 | 22.289.096 | 65,99 |
Hàng thủy sản | 2.498.995 | 17,87 | 19.460.077 | 6,86 |
Ngô | 1.130.457 | 138,19 | 14.314.019 | -72,77 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 1.019.432 | -1,36 | 12.072.786 | 27,09 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.128.646 | -16,08 | 10.085.556 | -2,2 |
Phân bón các loại | 349.150 | -90,65 | 6.668.042 | 6,53 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 49.018 |
| 1.471.394 | 49,96 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 124.027 | -25 | 347.533 | -60,82 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn