Tuy chỉ đứng thứ hai về kim ngạch nhưng xuất khẩu mặt hàng hóa chất sang thị trường Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm nay tăng vượt trội.
Nhập khẩu từ Thái Lan: Nhóm hàng dầu mỡ động thực vật tăng gần 400%
- Cập nhật : 06/07/2018
-Nhóm hàng dầu mỡ động thực vật nhập khẩu từ Thái Lan tăng 395,9%, đạt 14,01 triệu USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2018 hàng hóa từ Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam 16% so với tháng liền kề trước đó, nhưng giảm nhẹ 0,6% so với tháng 5/2018, đạt 949,3 triệu USD. Tính chung tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan 5 tháng đầu năm 2018 đạt trên 4,4 tỷ USD, tăng 13,3% so với 5 tháng đầu năm ngoái.
Trong khi xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 5 tháng đầu năm nay đạt 2,22 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan trên 2,18 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, các loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan về Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, có 3 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% kim ngạch là: Dầu mỡ động thực vật tăng 395,9%, đạt 14,01 triệu USD; khí gas tăng 276,8%, đạt 39,2 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm tăng 103,7%, đạt 46,39 triệu USD.
Bên cạnh đó, nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm, xăng dầu, kim loại thường và sản phẩm từ dầu mỏ cũng tăng mạnh, với mức tăng tương ứng 98,7%, 72,8%, 67,4% và 65,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, nhập khẩu ngô từ Thái Lan giảm mạnh nhất 81,2% so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,32 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc, phân bón và thuốc trừ sâu từ thị trường này cũng giảm mạnh lần lượt là 48%, 28,9% và 26,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong số rất nhiều chủng loại hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan thì nhóm điện gia dụng và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, trị giá trên 509,45 triệu USD chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nguyên liệu nhựa là nhóm hàng nhập khẩu lớn thứ 2 từ thị trường Thái Lan, chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch, đạt 373,62 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu đứng thứ 3 về kim ngạch, đạt 357,12 triệu USD, chiếm 8,1%, tăng 2,4%; sau đó là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 293,91 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 46,5%; xăng dầu đạt 281,49 triệu USD, chiếm 6,4%, tăng 72,8%.
Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T5/2018 |
% tăng giảm so với T4/2018 |
5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 949.299.696 | 15,98 | 4.400.109.623 | 13,3 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 95.515.648 | -2,95 | 509.453.674 | 12,1 |
Chất dẻo nguyên liệu | 83.468.166 | 40,2 | 373.622.011 | 57,95 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 82.927.835 | 33,2 | 357.122.613 | 2,35 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 66.548.788 | 24,83 | 293.913.528 | 46,49 |
Xăng dầu các loại | 31.968.340 | -40,15 | 281.488.493 | 72,8 |
Hàng rau quả | 71.664.643 | 25,83 | 274.691.990 | -4,24 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 44.428.541 | 9,35 | 236.086.871 | 3,89 |
Hóa chất | 43.898.723 | 84,5 | 167.254.255 | 13,04 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 32.407.960 | -25,35 | 149.579.054 | -47,97 |
Kim loại thường khác | 27.836.307 | -6,54 | 141.249.919 | 67,43 |
Vải các loại | 26.841.541 | 23,97 | 116.531.560 | 29,84 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 26.165.750 | 26,51 | 109.560.235 | 17,36 |
Sản phẩm hóa chất | 25.469.279 | 17,09 | 107.043.232 | 5,71 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 23.171.237 | 36,12 | 99.242.270 | 5,37 |
Giấy các loại | 17.549.167 | 19,8 | 78.646.958 | 15,31 |
Sản phẩm từ sắt thép | 16.622.974 | 16,29 | 75.557.798 | 21,11 |
Xơ, sợi dệt các loại | 11.680.771 | 31,09 | 53.078.533 | 23,83 |
Cao su | 9.294.834 | 34,89 | 46.842.496 | -8,89 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 10.890.717 | 15,41 | 46.387.159 | 103,74 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.300.571 | -41,72 | 43.515.705 | 28,91 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 9.319.383 | 25,29 | 40.255.740 | -0,8 |
Khí đốt hóa lỏng | 10.480.619 | 3,49 | 39.204.117 | 276,84 |
Dây điện và dây cáp điện | 7.726.639 | 25,16 | 38.369.003 | 24,78 |
Sản phẩm từ cao su | 8.075.699 | 23,59 | 34.445.917 | 14,27 |
Sản phẩm từ giấy | 7.754.385 | 35,94 | 34.381.586 | 10,16 |
Sắt thép các loại | 9.101.865 | 124,72 | 29.848.042 | -20,89 |
Dược phẩm | 5.679.356 | -12,65 | 26.638.907 | -22,8 |
Sữa và sản phẩm sữa | 5.066.958 | 45,38 | 25.518.986 | 11,85 |
Quặng và khoáng sản khác | 4.163.648 | -30,59 | 23.459.997 | 12,48 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 5.877.135 | 51,49 | 23.430.854 | -4,39 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 5.043.321 | 11,29 | 22.101.634 | 65,3 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.783.565 | 51,45 | 21.085.565 | -6,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.848.537 | 36,98 | 18.810.015 | 24,01 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.341.992 | 52,8 | 17.717.930 | 5,35 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 5.774.530 | 84,07 | 15.521.797 | -26,9 |
Dầu mỡ động, thực vật | 977.931 | -63,58 | 14.014.122 | 395,89 |
Hàng thủy sản | 2.248.011 | 34,72 | 9.096.655 | 16,62 |
Ngô | 1.189.715 | -21,45 | 8.319.227 | -81,22 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 1.058.718 | -3,76 | 5.732.287 | 52,72 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 971.413 | 39,68 | 3.852.825 | 7,61 |
Phân bón các loại | 272.738 | -70,12 | 2.773.654 | -28,91 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 136.541 | 15,58 | 847.051 | 98,69 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
| -100 | 48.721 | -8,63 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn