Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu quặng và khoáng sản vào Việt Nam quý 1/2018 tăng 157% về lượng và tăng 148% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 2,92 triệu tấn, tương đương 260,35 triệu USD.

Nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Ấn Độ trong quý 1/2018 tuy chỉ đạt 33.935 tấn, tương đương 42,74 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh, với mức tăng tương ứng 168,5% và 153,6%.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam đạt 486.611 tấn, trị giá gần 791,41 triệu USD trong tháng 3/2018, tăng 49,2% về lượng và tăng 53,3% về trị giá so với tháng trước đó. Tính chung, trong quý 1/2018 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,31 triệu tấn, trị giá hơn 2,06 tỷ USD, tăng 12,5% về lượng và tăng 20,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là: Hàn Quốc, Saudi Arabia, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Singaporre; trong đó, Hàn Quốc là nhà cung cấp lớn nhất nhóm hàng này cho Việt Nam, với 227.080 tấn, trị giá 385,81 triệu USD, chiếm 17,4% trong tổng khối lượng và chiếm 18,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 2,8% về khối lượng và tăng 8,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Nhập khẩu từ Saudi Arabia 277.713 tấn, trị giá 345,96 triệu USD, chiếm 21,2% trong tổng lượng và chiếm 16,8% trong tổng kim ngạch, tăng 22,8% về lượng và tăng 34,2% về kim ngạch; Nhập từ Đài Loan 168.005 tấn, trị giá 273,79 triệu USD, tăng 12% về lượng và tăng 15,2% về trị giá; Từ Trung Quốc 117.725 tấn, trị giá 232,73 triệu USD, tăng 2,7% về lượng và tăng 18,8% về trị giá; từ Thái Lan 146.730 tấn, trị giá 206,96 triệu USD, tăng 39,5% về lượng và tăng 46,5% về trị giá so cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Ấn Độ trong quý 1/2018 tuy chỉ đạt 33.935 tấn, tương đương 42,74 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh, với mức tăng tương ứng 168,5% và 153,6%. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở thị trường Nam Phi, Đức, Philippines với mức tăng lần lượt 93,4%, 89,7% và 69,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu sụt giảm mạnh so với cùng kỳ ở một số thị trường như: Canada (-49,8%); Brazil (-48,7%); Pháp (-24%) và Bỉ (-22%).
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa quý 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường | Quý 1/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng kim ngạch NK | 1.307.969 | 2.062.622.502 | 12,5 | 20,64 |
Hàn Quốc | 227.080 | 385.813.432 | 2,76 | 8,17 |
Saudi Arabia | 277.713 | 345.955.180 | 22,84 | 34,18 |
Đài Loan | 168.005 | 273.788.383 | 12,09 | 15,2 |
Trung Quốc | 117.725 | 232.728.574 | 2,71 | 18,84 |
Thái Lan | 146.730 | 206.959.710 | 39,51 | 46,49 |
Nhật Bản | 49.499 | 104.411.627 | -7,55 | 6,14 |
Singapore | 54.818 | 83.588.640 | 7,84 | 14,79 |
Malaysia | 44.951 | 70.513.415 | 11,13 | 16,05 |
Mỹ | 29.236 | 62.886.182 | -30,87 | -4 |
Đức | 7.234 | 44.466.450 | 57,06 | 89,66 |
Ấn Độ | 33.935 | 42.738.575 | 168,45 | 153,58 |
U.A.E | 26.190 | 35.034.770 | -4,39 | 8,46 |
Indonesia | 24.949 | 30.266.639 | 34,79 | 32,33 |
Qatar | 21.319 | 26.584.702 | 17,73 | 22,24 |
Kuwait | 21.390 | 25.793.509 | -10,99 | -2,08 |
Nam Phi | 8.603 | 10.699.703 | 82,42 | 93,43 |
Philippines | 4.613 | 7.208.194 | 76,27 | 69,4 |
Australia | 4.686 | 7.100.934 | 21,84 | 48,23 |
Tây Ban Nha | 3.512 | 5.980.183 | 13,4 | 12,13 |
Bỉ | 3.117 | 5.894.060 | -17,97 | -21,99 |
Hà Lan | 1.705 | 4.258.065 | -7,69 | 19,18 |
Nga | 2.900 | 3.549.837 | 11,8 | 21,4 |
Pháp | 843 | 3.504.890 | -52,08 | -23,95 |
Italia | 1.127 | 3.290.598 | -10,56 | 25,52 |
Anh | 789 | 2.888.992 | 22,71 | 35,18 |
Hồng Kông | 1.492 | 2.876.473 | 11,18 | 20,47 |
Canada | 1.902 | 2.410.473 | -52,54 | -49,78 |
Brazil | 1.425 | 2.208.171 | -62,17 | -48,66 |
Thụy Điển | 169 | 735.756 | -39,43 | -1,2 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu quặng và khoáng sản vào Việt Nam quý 1/2018 tăng 157% về lượng và tăng 148% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 2,92 triệu tấn, tương đương 260,35 triệu USD.
Số liệu thống kê 4 tháng đầu năm 2018 của Tổng cục Hải quan cho thấy, lượng quặng và các loại khoáng sản xuất khẩu 4 tháng qua đạt 1,5 triệu tấn, giá trị xuất khẩu đạt hơn 65,5 triệu USD. Bình quân, giá quặng xuất khẩu đạt 988.000 đồng/tấn.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp vải may mặc cho Việt Nam, chiếm 52% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước.
Xuất khẩu xi măng tăng trưởng ở phần lớn các thị trường; Trong đó, Đài Loan tăng mạnh nhất 114% về lượng và tăng 120% về kim ngạch so với cùng kỳ.
-Kết thúc quý 1/2018, kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện tăng so với cùng kỳ 2017 trong đó xuất xứ từ Thái Lan và Trung Quốc chiếm 76% tổng kim ngạch, trong đó Thái Lan chiếm 54,8%.
Quý 1/2018, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường tăng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, xuất sang Italia tăng đột biến gấp hơn 15 lần.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 4/2018 đạt 350 triệu USD, tăng 2,22% so với tháng trước đó và tăng 31,85% so với cùng tháng năm ngoái.
Nhập khẩu phế liệu sắt thép trong quý 1/2018 tăng cả lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước, trong đó Việt Nam tăng nhập từ thị trường Đài Loan (Trung Quốc) gấp gần 12 lần về lượng.
Trong 4 tháng đầu năm, ngành lâm nghiệp đạt giá trị xuất siêu trên 2 tỷ USD, chiếm gần 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản toàn ngành.
Hiệp hội Lương thực VN (VFA) vừa xác nhận thông tin trúng thầu cung cấp 130.000 tấn gạo cho Philippines sau kết quả công bố sáng cùng ngày của Cơ quan Lương thực quốc gia Philippines (NFA).
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự