Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn trong tháng đầu năm 2019 đều sụt giảm cả lượng và trị giá so với tháng cuối năm 2018. Ước tính tháng 2/2019 vẫn tiếp tục đà sụt giảm. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019 giảm so với cùng kỳ 2018.
Kim ngạch nhập khẩu thủy sản tháng 1/2019 giảm 9,6%
- Cập nhật : 25/02/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại vào Việt Nam trong tháng 1/2019 tăng 1% so với tháng liền kề trước đó nhưng giảm 9,6% so với cùng tháng năm 2018, đạt 156,33 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ NaUy, Ấn Độ; Trung Quốc, Indoneisa, Nga; trong đó nhập khẩu từ Na Uy trị giá 19,87 triệu USD, chiếm 12,7% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 1,8% so với tháng 12/2018 và tăng 4,2% so với tháng 1/2018. Nhập khẩu từ Ấn Độ 17,76 triệu USD, chiếm 11,4%, giảm mức tương ứng 22,8% và 59,3%. Nhập khẩu từ Trung Quốc 15,25 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng tương ứng 7,7% và 31,6%. Nhập khẩu từ Indonesia 13,94 triệu USD, chiếm 8,9%, tăng tương ứng 36,3% và 25,3%. Nhập khẩu từ thị trường Nga 10,04 triệu USD, chiếm 6,4%, giảm 3,4% so với tháng 12/2018 nhưng tăng 29,7% so với tháng 1/2018.
Nhìn chung, trong tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng tháng năm 2018; trong đó, tăng mạnh từ các thị trường như: Myanmar tăng 192,9%, đạt 0,51 triệu USD; Singapore tăng 77%, đạt 0,96 triệu USD; Mỹ tăng 63,8%, đạt 7,8 triệu USD; Anh tăng 58,6%, đạt 3,07 triệu USD và Malaysia tăng 56,6%, đạt 0,71 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm rất mạnh ở các thị trường sau: Philippines giảm 71%, đạt 0,28 triệu USD; Chile giảm 69,5%, đạt 3,77 triệu USD; Ba Lan giảm 41,7%, đạt 0,56 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản tháng 1 năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T1/2019 | +/- so với T12/2018(%)* | +/- so với T1/2018(%)* |
Tổng kim ngạch NK | 156.329.324 | 0,99 | -9,64 |
Na Uy | 19.872.964 | 1,76 | 4,15 |
Ấn Độ | 17.764.469 | -22,76 | -59,34 |
Trung Quốc đại lục | 15.250.894 | 7,7 | 31,6 |
Indonesia | 13.936.902 | 36,34 | 25,28 |
Nga | 10.042.661 | -3,44 | 29,71 |
Đài Loan(TQ) | 9.599.795 | 17,51 | -1,71 |
Nhật Bản | 9.321.563 | -4,08 | -4,47 |
Mỹ | 7.804.693 | -7,32 | 63,84 |
Hàn Quốc | 7.062.728 | 63,01 | 44,92 |
EU | 5.595.625 | 49,91 | 1,44 |
Chile | 3.770.770 | -33,96 | -69,48 |
Anh | 3.071.898 | 94,29 | 58,62 |
Canada | 2.852.761 | 93,01 | 50,93 |
Đan Mạch | 1.962.914 | 76,52 | -25,04 |
Thái Lan | 1.593.894 | -51,06 | -30,53 |
Singapore | 958.050 | 150,06 | 77,05 |
Malaysia | 713.966 | -3,93 | 56,55 |
Ba Lan | 560.813 | -46,05 | -41,65 |
Myanmar | 513.625 | 56,65 | 192,87 |
Philippines | 283.214 | -38,24 | -70,99 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn