Chắn hẳn NHNN đã có đủ thời gian để thử và kiểm nghiệm tính hiệu quả của chính sách. Việc hạ lãi suất lần này chỉ là một trong những bước cuối cùng trong một chuỗi quyết định chính sách đã được tính toán từ lâu.

Tỷ giá các ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Mã NT | Tên ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán |
---|---|---|---|---|
AUD | AUST.DOLLAR | 15,589.89 | 15,683.99 | 15,824.04 |
CAD | CANADIAN DOLLAR | 16,629.07 | 16,780.09 | 16,997.79 |
CHF | SWISS FRANCE | 22,826.43 | 22,987.34 | 23,192.61 |
DKK | DANISH KRONE | - | 3,316.00 | 3,420.03 |
EUR | EURO | 24,932.53 | 25,007.55 | 25,230.85 |
GBP | BRITISH POUND | 33,610.76 | 33,847.69 | 34,149.93 |
HKD | HONGKONG DOLLAR | 2,861.93 | 2,882.10 | 2,919.49 |
INR | INDIAN RUPEE | - | 336.18 | 350.21 |
JPY | JAPANESE YEN | 184.88 | 186.75 | 188.42 |
KRW | SOUTH KOREAN WON | - | 18.98 | 19.11 |
KWD | KUWAITI DINAR | - | 73,304.41 | 75,604.26 |
MYR | MALAYSIAN RINGGIT | - | 5,083.29 | 5,149.24 |
NOK | NORWEGIAN KRONER | - | 2,598.47 | 2,680.00 |
RUB | RUSSIAN RUBLE | - | 333.95 | 382.53 |
SAR | SAUDI RIAL | - | 5,817.79 | 6,183.15 |
SEK | SWEDISH KRONA | - | 2,653.77 | 2,720.65 |
SGD | SINGAPORE DOLLAR | 15,584.34 | 15,694.20 | 15,897.80 |
THB | THAI BAHT | 606.20 | 606.20 | 631.51 |
USD | US DOLLAR | 22,450.00 | 22,450.00 | 22,510.00 |
Tỷ giá được cập nhật lúc 01/10/2015 10:31 và chỉ mang tính chất tham khảo
Tỷ giá các ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Mã NT | Tên ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán |
---|---|---|---|---|
AUD | AUST.DOLLAR | 15,603.24 | 15,697.42 | 15,837.58 |
CAD | CANADIAN DOLLAR | 16,494.01 | 16,643.80 | 16,859.73 |
CHF | SWISS FRANCE | 22,887.56 | 23,048.90 | 23,254.71 |
DKK | DANISH KRONE | - | 3,340.97 | 3,445.79 |
EUR | EURO | 25,119.95 | 25,195.54 | 25,420.52 |
GBP | BRITISH POUND | 33,675.21 | 33,912.60 | 34,215.41 |
HKD | HONGKONG DOLLAR | 2,861.93 | 2,882.10 | 2,919.49 |
INR | INDIAN RUPEE | - | 334.27 | 348.23 |
JPY | JAPANESE YEN | 184.65 | 186.52 | 188.19 |
KRW | SOUTH KOREAN WON | - | 18.76 | 18.89 |
KWD | KUWAITI DINAR | - | 73,328.69 | 75,629.31 |
MYR | MALAYSIAN RINGGIT | - | 5,030.63 | 5,095.89 |
NOK | NORWEGIAN KRONER | - | 2,615.60 | 2,697.66 |
RUB | RUSSIAN RUBLE | - | 331.66 | 379.91 |
SAR | SAUDI RIAL | - | 5,817.32 | 6,182.65 |
SEK | SWEDISH KRONA | - | 2,650.41 | 2,717.21 |
SGD | SINGAPORE DOLLAR | 15,557.01 | 15,666.68 | 15,869.93 |
THB | THAI BAHT | 605.54 | 605.54 | 630.81 |
USD | US DOLLAR | 22,450.00 | 22,450.00 | 22,510.00 |
Tỷ giá được cập nhật lúc 01/10/2015 00:02 và chỉ mang tính chất tham khảo
Chắn hẳn NHNN đã có đủ thời gian để thử và kiểm nghiệm tính hiệu quả của chính sách. Việc hạ lãi suất lần này chỉ là một trong những bước cuối cùng trong một chuỗi quyết định chính sách đã được tính toán từ lâu.
Cho vay tiêu dùng bùng nổ như một xu thế tất yếu của thị trường, tuy nhiên cần có các biện pháp kiểm soát để hoạt động này phát huy hiệu quả.
Để ổn định thị trường lãi suất, từ năm 2011 Ngân hàng Nhà nước bắt đầu siết lại thanh khoản của hệ thống ngân hàng bằng cách đặt quota tín dụng cho hệ thống ngân hàng. Từ chỗ thiếu hụt thanh khoản và những cuộc đua tăng lãi suất huy động, đến nay, thị trường lãi suất ổn định ở mức thấp hơn năm 2007.
Với lộ trình tái cơ cấu theo hướng giảm số lượng ngân hàng (NH) từ hơn 30 xuống còn khoảng 20 NH đến năm 2017 thì số lượng NH phải “xóa tên” khỏi thị trường theo đề án tái cơ cấu là không hề nhỏ. Theo đó, làn sóng sáp nhập, hợp nhất, mua bán (M&A) trong lĩnh vực NH sẽ tiếp tục diễn ra sôi động hơn rất nhiều.
Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp trong khi lãi suất tiết kiệm vẫn duy trì ở mức cao gây khó khăn cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Nhưng giảm lãi suất thực không phải là chuyện đơn giản.
Những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy sự lúng túng của một cơ quan điều hành. Điều này đặt ra câu hỏi về mục tiêu của chính sách tiền tệ hiện nay là gì?
Giá vàng SJC mới nhất từ công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - SJC.
Sáng 28-9, các ngân hàng đã đồng loạt công bố biểu lãi suất (LS) mới với LS USD xuống với mức trần cho phép.
Trong 5 năm tới, dư nợ cho vay tiêu dùng của Việt Nam có thể đạt tới 10% GDP, bình quân mỗi năm tăng trưởng 20%, theo Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu.
Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng khẳng định: Quyết định cắt giảm lãi suất tiền gửi USD nhằm nâng cao vị thế và sức hấp dẫn của VND.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự