Kim ngạch nhập khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2018 đạt 1,57 tỷ USD, tăng 20,8% so với 11 tháng đầu năm 2017.
Xuất khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm tăng mạnh
- Cập nhật : 28/12/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 5,78 triệu tấn sắt thép, thu về 4,21 tỷ USD, tăng mạnh 36,2% về lượng và tăng 49,5% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2017, giá xuất khẩu tăng 9,7%, đạt trung bình 728,9 USD/tấn.
Tuy nhiên, trong tháng 11/2018 xuất khẩu sắt thép lại sụt giảm 15,5% về khối lượng và giảm 14,8% về kim ngạch so với tháng 10/2018, nhưng so với tháng 11/2017 thì tăng 21% về lượng và tăng 22% về kim ngạch, đạt 552.635 tấn, trị giá 386,13 triệu USD, giá xuất khẩu trong tháng 11/2018 tăng nhẹ 0,9% so với tháng 10/2018 và cũng tăng 0,9% so với tháng 11/2017, đạt 698,7USD/tấn.
Trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang phần lớn các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Ai Cập tăng gấp 39,8 lần về lượng và tăng gấp 18,2 lần về kim ngạch, đạt 4.256 tấn, tương đương 3,11 triệu USD; Ucraina tăng 107,3% về lượng và tăng 224% về kim ngạch, đạt 143 tấn, tương đương 209.106 USD; Nhật tăng 313,7% về lượng và tăng 224% về kim ngạch, đạt 98.372 tấn, tương đương 71,83 triệu USD; Đài Loan tăng 249% về lượng và tăng 189% về kim ngạch, đạt 352.893 tấn, tương đương 187,76 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang thị trường Thụy Sỹ sụt giảm rất mạnh 98,4% về lượng và giảm 91,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 67 tấn, tương đương 163.011 USD. Xuất khẩu sang Brazil cũng giảm mạnh 55,6% về lượng và giảm 54,6% về kim ngạch, đạt 2.217 tấn, tương đương 2,13 triệu USD. Tây Ban Nha giảm 42,7% về lượng và giảm 28,3% về kim ngạch, đạt 45.210 tấn, tương đương 33,97 triệu USD.
Các thị trường hàng đầu về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam là: Campuchia, Mỹ, Indonesia, Malaysia… Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 21,49% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,24 triệu tấn, trị giá 796,71 triệu USD, tăng mạnh 53% về lượng và tăng 74,4% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 15,2% trong tổng lượng và chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch, đạt 876.666 tấn, tương đương 743,84 triệu USD, tăng mạnh 86% về lượng và tăng 96,2% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang Indonesia đạt 610.518 tấn, tương đương 477,44 triệu USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 20% về kim ngạch, chiếm 10,6% trong tổng lượng và chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sang Malaysia tăng 58,8% về lượng và tăng 79,8% về kim ngạch, đạt 561.662 tấn, tương đương 388,88 triệu USD, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 5.782.071 | 4.214.757.753 | 36,22 | 49,45 |
Campuchia | 1.239.198 | 796.713.029 | 53,04 | 74,36 |
Mỹ | 876.666 | 743.837.849 | 86,15 | 96,21 |
Indonesia | 610.518 | 477.442.769 | 11,84 | 19,97 |
Malaysia | 561.662 | 388.880.839 | 58,83 | 79,79 |
Thái Lan | 317.229 | 213.503.208 | 52,79 | 47,26 |
Bỉ | 249.100 | 192.603.642 | 44,44 | 51,18 |
Đài Loan (TQ) | 352.893 | 187.762.497 | 249,09 | 189,3 |
Philippines | 320.312 | 181.858.981 | -22,66 | -6,14 |
Hàn Quốc | 256.673 | 173.316.434 | 0,57 | 17,38 |
Ấn Độ | 207.912 | 169.896.177 | 34,9 | 39,17 |
Lào | 105.797 | 78.762.383 | 6,94 | 16,67 |
Nhật Bản | 98.372 | 71.834.576 | 313,71 | 224,11 |
Italia | 64.589 | 69.144.152 | 109,51 | 104,09 |
Anh | 67.847 | 54.744.118 | -29,79 | -17,9 |
Australia | 48.602 | 39.196.217 | -39,59 | -24,77 |
Tây Ban Nha | 45.210 | 33.965.350 | -42,67 | -28,25 |
Myanmar | 36.000 | 26.227.690 | 27,54 | 46,53 |
Singapore | 24.782 | 21.414.192 | -18,03 | 4,74 |
Pakistan | 34.903 | 20.877.891 | -19,65 | -1,8 |
U.A.E | 16.959 | 18.804.836 | 62,35 | 113,91 |
Trung Quốc | 6.761 | 8.796.383 | -22,39 | -18,49 |
Nga | 8.232 | 8.573.166 | 77,18 | 86,36 |
Saudi Arabia | 7.104 | 5.610.156 | -20,88 | -6,44 |
Bangladesh | 7.201 | 4.641.496 | 193,92 | 145,48 |
Đức | 1.490 | 3.327.878 | -38,25 | -12,53 |
Ai Cập | 4.256 | 3.111.336 | 3,877,57 | 1,716,92 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.561 | 2.351.506 | 81,09 | 118,1 |
Brazil | 2.217 | 2.133.053 | -55,56 | -54,6 |
Hồng Kông (TQ) | 240 | 708.582 | -41,03 | 30,41 |
Ukraine | 143 | 209.106 | 107,25 | 224,14 |
Thụy Sỹ | 67 | 163.011 | -98,4 | -91,15 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn