Sau khi tăng trưởng ở tháng 3/2019, thì nay sang tháng 4/2019 xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm kim ngạch sụt giảm trở lại, giảm 6,8% so với tháng 3/2019 xuống còn 37,16 triệu USD, nhưng nếu tính chung 4 tháng đầu năm 2019 tăng 40,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 144,71 triệu USD.
Đông Nam Á - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam
- Cập nhật : 19/09/2018
Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 8/2018 mặc dù chỉ tăng nhẹ 1,1% về lượng và tăng 0,3% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 604.610 tấn, trị giá 431,03 triệu USD, nhưng so với tháng 8/2017 thì tăng rất mạnh 37,4% về lượng và tăng 56,7% về kim ngạch.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sắt thép tăng mạnh 41% về lượng và tăng 57,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,05 triệu tấn, tương đương 2,99 tỷ USD.
Giá sắt thép xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2018 mặc dù giảm nhẹ 0,8% so với tháng 7/2018 nhưng tăng trên 14% so với tháng 8/2017, đạt mức 712,9 USD/tấn. Tính trung bình cả 8 tháng đầu năm, giá nhập khẩu đạt 739,9 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Khu vực Đông Nam Á là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, chiếm tới 57,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 53,2% trong tỏng kim ngạch, đạt 2,33 triệu tấn, tương đương 1,59 tỷ USD, tăng mạnh 40,4% về lượng và tăng 59,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Campuchia chiếm 36,9% trong tổng khối lượng sắt thép xuất khẩu sang khối Đông Nam Á và chiếm 34,9% trong tổng kim ngạch, đạt 858.981 tấn, trị giá 555,43 triệu USD, tăng mạnh 53,6% về lượng và tăng 82,7% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Malaysia chiếm 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 437.730 tấn, tương đương 301,84 triệu USD, tăng mạnh 89,6% về lượng và tăng 112,4% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Indonesia đạt 418.161 tấn, tương đương 332,35 triệu USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 30% về kim ngạch, chiếm 17,9% trong tổng lượng và chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Philippines giảm nhẹ 4,2% về lượng nhưng tăng 20,9% về kim ngạch, đạt 265.432 tấn, tương đương 150,74 triệu USD. Xuất khẩu sang Thái Lan tăng mạnh 75,3% về lượng và tăng 64,3% về kim ngạch, đạt 220.437 tấn, tương đương 151,73 triệu USD.
Đứng sau khu vực Đông Nam Á là thị trường Mỹ, chiếm 15,5% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch, đạt 628.058 tấn, tương đương 537,15 triệu USD, tăng mạnh 78,9% về lượng và tăng 92,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang thị trường EU tăng mạnh 65% về lượng và tăng 79,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 364.408 tấn, tương đương 297,97 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Trong số các thị trường tiêu thụ sắt thép của Việt Nam 8 tháng đầu năm nay, thì có 61% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 39% sụt giảm. Trong đó, xuất khẩu sắt thép sang Nhật Bản tăng mạnh nhất 421,8% về lượng và tăng 237,8% về kim ngạch, đạt 47.572 tấn, tương đương 38,78 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh trên 100% - 200% ở các thị trường Bangladesh, Italia, Bỉ, Nga, Ukraine.
Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ 30% - 95% ở các thị trường Thụy Sỹ, Saudi Arabia, Pakistan, Australia, Tây Ban Nha.
Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 4.045.358 | 2.993.171.379 | 40,98 | 57,87 |
Campuchia | 858.981 | 555.432.860 | 53,6 | 82,71 |
Mỹ | 628.058 | 537.149.393 | 78,91 | 92,31 |
Indonesia | 418.161 | 332.351.694 | 19,58 | 30,08 |
Malaysia | 437.730 | 301.835.296 | 89,58 | 112,37 |
Bỉ | 216.993 | 167.591.733 | 135,39 | 135,02 |
Thái Lan | 220.437 | 151.729.330 | 75,31 | 64,26 |
Philippines | 265.432 | 150.738.536 | -4,23 | 20,91 |
Hàn Quốc | 176.898 | 116.153.569 | 3,16 | 17,81 |
Đài Loan (TQ) | 153.857 | 85.942.864 | 77,68 | 52,85 |
Ấn Độ | 97.481 | 85.104.557 | 8,16 | 19,86 |
Lào | 83.623 | 62.277.338 | 13,31 | 24,38 |
Italia | 54.086 | 54.771.622 | 190,78 | 159,57 |
Anh | 56.703 | 45.655.046 | 30,06 | 45,22 |
Nhật Bản | 47.572 | 38.776.863 | 421,79 | 237,82 |
Tây Ban Nha | 35.415 | 27.145.798 | -44,99 | -29,62 |
Australia | 33.203 | 26.276.078 | -48,48 | -35,01 |
Myanmar | 29.886 | 21.176.598 | 59,33 | 77,47 |
U.A.E | 15.580 | 17.708.761 | 69,7 | 162,35 |
Singapore | 16.552 | 15.431.677 | -33,38 | -8,94 |
Pakistan | 21.631 | 12.902.446 | -46,06 | -33,18 |
Trung Quốc | 5.156 | 7.316.944 | -17,07 | -14,25 |
Nga | 6.450 | 6.695.032 | 112,03 | 111,73 |
Bangladesh | 6.625 | 4.291.501 | 207,14 | 160,62 |
Đức | 1.211 | 2.802.365 | -44,04 | -15,55 |
Ai Cập | 3.266 | 2.324.065 |
|
|
Saudi Arabia | 2.964 | 2.145.814 | -55,27 | -50,2 |
Brazil | 2.032 | 1.925.488 | -37,48 | -36,71 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.117 | 1.759.466 | 94,26 | 161,79 |
Hồng Kông (TQ) | 182 | 548.672 | -42,59 | 36,03 |
Ukraine | 118 | 172.368 | 168,18 | 297,64 |
Thụy Sỹ | 60 | 85.243 | -98,57 | -95,23 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
theo Vinanet.vn