Ước kim ngạch xuất khẩu dệt may 3 tháng đầu năm đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
Quý 1/2019, nhập khẩu sữa và sản phẩm kim ngạch tăng 8,5% so với cùng kỳ
- Cập nhật : 27/03/2019
Theo số liệu ước tính của Cục XNK (Bộ Công Thương), tháng 3/2019 Việt Nam đã nhập khẩu 100 triệu USD sữa và sản phẩm, tăng 2,4% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 8,1% so với tháng 3/2018.
Nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm 3 tháng đầu năm 2019 lên 266 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đó, tháng 2/2019 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 97,6 triệu USD, tăng 49,5% so với tháng 1/2019, nâng kim ngạch 2 tháng năm 2019 lên 166,3 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ.
Hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam nhập khẩu sữa chủ yếu từ thị trường New Zealand, chiếm 24,5% tỷ trọng, đạt 64,68 triệu USD, tăng 56,3% so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 cũng đã nhập từ thị trường này 46,75 triệu USD sữa và sản phẩm, tăng gấp 3,2 lần (tức tăng 207,62%) so với tháng 1/2019.
Đứng thứ hai là thị trường Singapore, đạt 12 triệu USD trong tháng 2/2019 tăng 41,68% so với tháng 1/2019, nâng kim ngạch 2 tháng năm 2019 lên 20,63 triệu USD, tăng 41,42%. Kế đến là thị trường Australia đạt 6,2 triệu USD trong tháng 2/2019 tăng 43,54% so với tháng 1/2019, nâng kim ngạch 2 tháng 2019 lên 11,64 triệu USD, tăng gấp 5 lần (tức tăng 400,74%) so với cùng kỳ - đây cũng là thị trường có mức độ tăng trưởng vượt trội.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường khác như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp…
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số thị trường này chiếm 76,4%. Ngoài thị trường Australia có mức tăng vượt trội, thì Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu sữa từ các thị trường như: Tây Ban Nha và Nhật Bản tăng lần lượt gấp 3,2 lần (tức tăng 215,88%) đạt 3,2 triệu USD; gấp 2,4 lần (tức tăng 143,48%) đạt 5,8 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập sữa và sản phẩm từ thị trường Mỹ và Ireland, giảm lần lượt 61,59%; 53,58 phần tương ứng với 6,75 triệu USD; 1,76 triệu USD.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm 2 tháng năm 2019
Thị trường | T2/2019 (USD) | +/- so với T1/2019 (%)* | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
New Zealand | 46.753.337 | 207,62 | 64.688.902 | 56,3 |
Singapore | 12.097.644 | 41,68 | 20.636.171 | 41,42 |
Australia | 6.289.178 | 43,54 | 11.647.077 | 400,74 |
Thái Lan | 5.467.974 | 11,98 | 10.350.749 | -16,65 |
Đức | 3.320.158 | -20,18 | 7.479.950 | 0,18 |
Hoa Kỳ | 3.158.671 | -20,34 | 6.759.092 | -61,59 |
Pháp | 2.893.927 | -14,64 | 6.284.374 | 15,01 |
Nhật Bản | 3.288.061 | 29,65 | 5.825.606 | 143,48 |
Malaysia | 2.674.214 | -8,14 | 5.585.495 | 8,06 |
Hà Lan | 2.547.094 | -1,02 | 5.120.376 | 18,72 |
Tây Ban Nha | 1.324.039 | -31,69 | 3.262.231 | 215,88 |
Hàn Quốc | 502.569 | -67,85 | 2.066.252 | 51,27 |
Ireland | 512.397 | -59,01 | 1.762.351 | -53,58 |
Ba Lan | 336.579 | -61,34 | 1.207.176 | 34,77 |
Philippines | 578.502 | 11,39 | 1.097.845 | 94,47 |
Bỉ | 320.392 | 4,09 | 628.184 | 88,79 |
Đan Mạch | 88.177 |
| 106.994 | -35,33 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn