tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Giấy nhập khẩu xuất xứ từ Trung Quốc chiếm 24,7% thị phần

  • Cập nhật : 30/06/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 5 tháng 2016 Việt Nam đã nhập khẩu 722,2 nghìn tấn giấy các loại, trị giá 577 triệu USD, tăng 8,55% về lượng và tăng 4,26% về trị giá so với cùng kỳ 2015. 
giay nhap khau xuat xu tu trung quoc chiem 24,7% thi phan

Giấy nhập khẩu xuất xứ từ Trung Quốc chiếm 24,7% thị phần

Trong số những thị trường cung cấp giấy cho Việt Nam, thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm tới 24,7% tổng lượng giấy Việt Nam nhập khẩu, đạt 178,6 nghìn tấn, trị giá 116,5 triệu USD, tăng 29,38% về lượng và tăng 13,41% về trị giá so với 5 tháng 2015.

Nguồn cung lớn thứ hai sau Trung Quốc là Đài Loan, đạt 115,8 nghìn tấn, trị giá 61,2 triệu USD, tăng 1,2% về lượng nhưng giảm 3,87% về trị giá, kế đến là Indonesia, nhưng tốc độ nhập khẩu giấy từ thị trường này trong 5 tháng 2016 đều giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 13,39% và 12,82%, tương ứng với 103,4 nghìn tấn, trị giá 71,9 triệu USD…

Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, nhập khẩu giấy từ các thị trường đều suy giảm cả lượng và trị giá, số thị trường này chiếm gần 56%, trong đó nhập từ Thụy Điển giảm mạnh nhất, giảm 56,63% về lượng và giảm 65,41% về trị giá, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 46% và nhập khẩu từ Pháp có lượng tăng trưởng mạnh nhất, tăng 405,26%, nhưng nhập từ Nga thì có trị giá tăng mạnh vượt trội, tăng 75%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường cung cấp giấy 5 tháng 2016

Thị trường

5T/2016

So sánh cùng kỳ 2015 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

722.282

577.026.060

8,55

4,26

Trung Quốc

178.646

116.532.033

29,38

13,41

Đài Loan

115.807

61.255.398

1,20

-3,87

Indonesia

103.453

71.995.073

-13,39

-12,82

Hàn Quốc

88.748

76.633.225

19,13

29,98

Thái Lan

81.837

59.914.470

-0,69

-3,19

Nhật Bản

77.253

54.166.341

35,29

20,80

Malaisia

16.586

16.608.000

-3,72

2,66

Singapore

14.818

63.201.402

-2,99

-1,31

Nga

8.198

7.280.739

78,64

75,00

Phần Lan

8.093

8.371.254

-16,52

-24,09

Ấn Độ

4.065

14.749.515

13,96

29,30

Hoa Kỳ

3.944

3.992.623

-33,27

-41,98

Philippin

2.746

1.482.188

-48,31

-53,95

Italia

2.124

3.305.175

-16,08

-26,56

Đức

2.053

4.214.428

37,88

36,97

Thụy Điển

1.374

1.303.782

-56,63

-65,41

Áo

453

352.813

-12,04

-62,40

Pháp

96

145.818

405,26

-37,13

Nguồn: VITIC/Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục