Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sau khi sụt giảm mạnh trên 60% trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3/2019 lại tăng rất mạnh 93,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 2,53 tỷ USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 9,3%.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả quý 1/2019 sụt giảm nhẹ
- Cập nhật : 03/05/2019
Quý 1/2019 xuất khẩu nhóm hàng rau quả của cả nước đạt 948,87 triệu USD, giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 3/2019 đạt 364,6 triệu USD, tăng 57,4% so với tháng 2/2019 và tăng 13,4% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong quý 1 năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng rau quả của cả nước đạt 948,87 triệu USD, giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 71,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 680,05 triệu USD, giảm 6,4% so với quý 1 năm 2018. Riêng tháng 3/2019 xuất khẩu đạt 253,14 triệu USD, tăng 47,8% so với tháng 2/2019 và tăng 12,5% so với tháng 3/2018.
Ngoài thị trường chủ đạo Trung Quốc, rau quả còn xuất khẩu sang các nước Đông nam Á chiếm 3,6%, đạt 34,24 triệu USD, tăng 21,5%; sang EU chiếm 3,5%, đạt 33,63 triệu USD, tăng rất mạnh 125,9%; sang Mỹ 3,3%, đạt 31,75 triệu USD, tăng 9,7%; Hàn Quốc chiếm 3,3%, đạt 31,27 triệu USD, tăng 30,8%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong quý 1 năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch; trong đó đáng chú ý một số thị trường tuy kim ngạch không cao nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh như: Italia tăng 458,5%, đạt 3,43 triệu USD; Indonesia tăng 229,8%, đạt 0,82 triệu USD; Ukraine tăng 77,9%, đạt 0,37 triệu USD; Lào tăng 72,4%, đạt 4,49 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng rau quả sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Malaysia giảm 42,1%, đạt 8,42 triệu USD; Nga giảm 34,9%, đạt 4,51 triệu USD; Thái Lan giảm 31,8%, đạt 12,36 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả quý 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường | T3/2019 | +/- so với tháng 2/2019 (%)* | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 364.599.426 | 57,37 | 948.871.239 | -2,19 |
Trung Quốc đại lục | 253.144.882 | 47,83 | 680.046.766 | -6,41 |
Mỹ | 12.281.125 | 76,95 | 31.745.397 | 9,66 |
Hàn Quốc | 12.614.153 | 77,81 | 31.269.605 | 30,75 |
Nhật Bản | 11.386.188 | 71,5 | 28.241.135 | -0,49 |
Hà Lan | 5.375.364 | 28,71 | 16.676.808 | 25,23 |
Thái Lan | 4.795.401 | 119,12 | 12.358.719 | -31,75 |
U.A.E | 4.050.617 | 75,7 | 10.496.270 | 2,91 |
Australia | 3.122.093 | 51,02 | 9.534.395 | 54,47 |
Malaysia | 2.926.565 | 22,62 | 8.418.014 | -42,11 |
Đài Loan (TQ) | 3.518.885 | 101,46 | 7.753.348 | 16,71 |
Singapore | 2.662.867 | 39,57 | 7.693.601 | -5,13 |
Pháp | 2.725.820 | 40,7 | 7.184.963 | 17,9 |
Hồng Kông (TQ) | 2.099.559 | 69,48 | 5.495.360 | 16,46 |
Ai Cập | 3.199.479 |
| 5.474.510 |
|
Canada | 1.990.944 | 55,51 | 5.092.481 | -7,6 |
Đức | 2.322.533 | 262,69 | 4.764.777 | 38,07 |
Nga | 2.133.445 | 156,03 | 4.511.723 | -34,88 |
Lào | 1.853.494 | 63,21 | 4.487.926 | 72,35 |
Saudi Arabia | 1.948.616 |
| 3.720.208 |
|
Italia | 984.073 | 46,18 | 3.426.292 | 458,51 |
Anh | 772.004 | 147,87 | 1.575.593 | 53,05 |
Thụy Sỹ | 500.105 |
| 1.321.371 |
|
Kuwait | 35.324 | -28,08 | 865.422 | 17,46 |
Indonesia | 655.077 | 780,89 | 819.834 | 229,75 |
Na Uy | 279.725 |
| 636.541 |
|
Campuchia | 162.323 | -5,99 | 463.305 | -26,56 |
Ukraine | 196.676 |
| 366.570 | 77,9 |
Senegal | 107.174 |
| 211.575 |
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn