Tháng 11/2018, xuất khẩu xơ sợi dệt của Việt Nam tăng cả lượng và trị giá so với tháng 10/2018, tăng lần lượt 2,4% và 2,8% đạt tương ứng 127,8 nghìn tấn, trị giá 344,59 triệu USD, nâng lượng xuất khẩu mặt hàng này 11 tháng 2018 lên 1,34 triệu tấn, trị giá trên 3,6 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và 12,6% về trị giá so với cùng kỳ 2017.
Năm 2018, nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa ước tính tăng nhẹ 2,5%
- Cập nhật : 05/01/2019
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa năm 2018 tăng nhẹ 2,5% so với năm 2017 ước đạt 963 triệu USD, riêng tháng 12/2018 là 80 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng 12/2017.
Trước đó, trong tháng 11/2018 kim ngạch nhập khẩu nhóm hang này cũng giảm tới 11,6% so với tháng 10/2018 tương ứng với 74,69 triệu USD. Tính chung 11 tháng đạt 883,2 triệu USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ.
Trong đó chủ yếu nhập từ thị trường New Zealand, nhưng trong tháng lượng sữa nhập từ đây giảm 22,46% so với tháng trước chỉ có 13,71 triệu USD, tính chung 11 tháng tăng 27,39% so với cùng kỳ đạt 260,36 triệu USD.
Thị trường đứng thứ hai về kim ngạch là Singapore, 11 tháng đạt 125,6 triệu USD, tăng 10,37%. Đáng chú ý nhập từ thị trường Mỹ tuy chỉ đứng thứ ba về kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 2 lần (tức tăng 105,28%) đạt 112,32 triệu USD – đây cũng là có tốc độ tăng vượt trội.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ thị trường Ba Lan, giảm 39,46% tương ứng với 19,16 triệu USD.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm từ sữa 11 tháng năm 2018
Thị trường | T11/2018 (USD) | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
New Zealand | 13.719.550 | -22,46 | 260.362.475 | 27,39 |
Singapore | 10.644.577 | -23,48 | 125.630.017 | 10,37 |
Hoa Kỳ | 12.333.708 | -19,41 | 112.325.494 | 105,28 |
Đức | 5.891.677 | 14,13 | 53.768.244 | -6,72 |
Thái Lan | 4.250.708 | -15,54 | 49.442.985 | -9,21 |
Hà Lan | 3.175.239 | -1,45 | 34.978.103 | -18,41 |
Pháp | 4.333.163 | 31,75 | 33.917.050 | -3,51 |
Malaysia | 2.729.982 | 17,69 | 32.303.478 | -18,79 |
Nhật Bản | 3.671.206 | 28,36 | 31.171.122 | 36,66 |
Australia | 2.962.623 | 17,47 | 27.263.980 | -13,40 |
Ba Lan | 592.412 | -56,06 | 19.161.023 | -39,46 |
Ireland | 1.961.287 | 29,51 | 14.925.739 | -30,54 |
Tây Ban Nha | 1.228.639 | -56,66 | 11.979.146 | 46,77 |
Hàn Quốc | 485.815 | -23,82 | 9.102.294 | 4,12 |
Philippines | 113.295 | -73,58 | 3.771.709 | -6,63 |
Đan Mạch | 130.932 | -41,92 | 1.435.287 | -26,55 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Cùng với hoạt động nhập khẩu, tình hình sản xuất trong nước tháng 12/2018 sản lượng đều sụt giảm ở cả phân khúc sữa tươi và sữa bột. Cụ thể, theo số liệu từ TCTK, sản lượng sữa tươi ước đạt 132,7 triệu lít và sữa bột 10,3 nghìn tấn, giảm lần lượt 3,5% và 4,6% so với tháng 11/2018, nếu so với tháng 12/2017 thì tăng tương ứng 13,5% và 18,9%. Tính chung năm 2018 ước sản lượng đạt 1519,9 triệu lít sữa tươi tăng 2,1% và 138 nghìn tấn sữa bột tăng 11,8% so với năm 2017.
Theo Vinanet.vn