Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2019, cả nước xuất khẩu 678.510 tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, thu về 256,37 triệu USD, giảm 26% về lượng và giảm 13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu bình quân đạt 377,9 USD/tấn, tăng 17,6 %.
Tất cả các mặt hàng xuất khẩu sang Pháp đều có trị giá tăng trong tháng 3/2019
- Cập nhật : 03/05/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp trong tháng 3/2019 đạt 378,7 triệu USD, tăng 79,8% so với tháng trước đó và nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong cả quý 1/2019 lên 952,4 triệu USD tăng 10,5% so với cùng quý năm ngoái.
Hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp tương đối phong phú, đa dạng, bao gồm: giầy dép; dệt may; đồ gia dụng; hàng nông, lâm, thuỷ sản; đá quý, đồ trang sức; đồ điện, điện tử; dụng cụ cơ khí; gốm sứ các loại; cao su; than đá; đồ chơi, sản phẩm thể thao, giải trí; sản phẩm nhựa; hàng mây tre đan…
Qua bảng phân tích số liệu, tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Pháp trong tháng 3/2019 đều tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 2/2019. Tăng mạnh nhất là mặt hàng hạt điều, với lượng (+150,2%) đạt 548 tấn và trị giá (+178,7%) đạt 5,4 triệu USD. Tuy nhiên mức tăng trị giá của mặt hàng này trong tháng 3/2019 không đủ để kéo tổng trị giá hạt điều cả quý 1 thoát khỏi mức suy giảm (-3,5%) chỉ đạt 11,7 triệu USD.
Mặt hàng cao su lại ngược lại, có lượng và trị giá tăng mạnh thứ 2 sau hạt điều trong tháng 3/2019 lần lượt là (+78,7%) và (+76,8%) đã giúp nâng tổng lượng và trị giá mặt hàng này trong quý 1 lên mức cao. Lượng hạt điều tăng mạnh (+106,7%) đạt 1.048 tấn và trị giá cũng tăng (+90,3%) đạt 1,5 triệu USD.
Kế tiếp có mức tăng mạnh trong tháng 3 so với tháng trước đó là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ với mức (+182,42%) đạt 12,2 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm (+140,6%) đạt 1,7 triệu USD; dây điện và dây cáp điện (+133,8%) đạt 515 ngàn USD; sản phẩm gốm, sứ (+113,7%) đạt 394 ngàn USD…
Trong quý 1/2019, Pháp đã giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam đẩy trị giá mặt hàng này sụt giảm (-48,7%) chỉ đạt 3,6 triệu USD. Cà phê là mặt hàng có thị phần nhỏ, chỉ chiếm 1,76% tổng trị giá xuất khẩu 16,8 triệu USD sang Pháp trong quý 1/2019, và cũng sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Pháp tăng mạnh hơn hàng hoá của Pháp xuất khẩu sang Việt Nam. Trong những năm gần đây, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Pháp luôn lớn hơn trị giá nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ thị trường này nên cán cân thương mại luôn ở trạng thái thặng dư nghiêng về phía Việt Nam. Đáng chú ý là mức thặng dư thương mại này liên tục tăng kể từ năm 2010 đến nay.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp quý I năm 2019
Mặt hàng | 3T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 952.452.044 |
| 10,53 |
Hàng thủy sản |
| 21.330.224 |
| -9,96 |
Hàng rau quả |
| 7.184.963 |
| 17,90 |
Hạt điều | 1.212 | 11.682.937 | 11,81 | -3,52 |
Cà phê | 10.780 | 16.781.988 | -13,97 | -26,96 |
Hạt tiêu | 285 | 897.207 | 28,38 | -19,99 |
Gạo | 378 | 202.264 | 83,50 | 43,28 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 6.818.943 |
| 16,02 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 13.336.453 |
| 3,70 |
Cao su | 1.048 | 1.534.770 | 106,71 | 90,31 |
Sản phẩm từ cao su |
| 3.533.868 |
| 27,26 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 26.519.961 |
| 12,27 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 5.364.502 |
| 51,82 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 32.693.979 |
| -2,33 |
Hàng dệt, may |
| 116.969.699 |
| 2,87 |
Giày dép các loại |
| 121.382.684 |
| 4,36 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 3.584.801 |
| -48,72 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 1.714.215 |
| 60,09 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 5.638.697 |
| -18,15 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 4.379.880 |
| -33,57 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 60.603.769 |
| 28,80 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 370.721.020 |
| 23,40 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 22.823.330 |
| 27,34 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 1.275.986 |
| 57,79 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 13.600.408 |
| -9,19 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 4.832.046 |
| -14,70 |
Hàng hóa khác |
| 77.043.451 |
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn