Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2016 đạt 5,91 tỷ USD, tăng 22,57% so với cùng kỳ năm trước.
Hoa quả xuất xứ từ Mỹ, Australia, Thái tăng cao
- Cập nhật : 31/07/2016
Kim ngạch nhập khẩu hàng rau quẩ tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2016
ĐVT: USD
| Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Tháng 1 | 71.500.740 | +24,3 |
|
Tháng 2 | 35.071.413 | -50,9 |
|
Tháng 3 | 50.655.308 | +44,4 |
|
Tháng 4 | 46.184.413 | -8,8 |
|
Tháng 5 | 76.544.518 | +65,7 |
|
Tháng 6 | 351.238.623 | +39,5 |
|
Nguồn: VITIC
Như vậy, 6 tháng đầu năm nay, tốc độ nhập khẩu hàng rau quả biến động, với 4 lần tăng trưởng và 2 lần suy giảm kim ngạch, trong đó tháng 3 là tháng tăng trưởng mạnh nhất, tăng 44,4% và ngược lại tháng 2 là tháng suy giảm mạnh nhất, giảm 50,9%.
Việt Nam nhập khẩu hàng rau quả chủ yếu từ các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Australia… trong đó chủ yếu từ Thái Lan, chiếm 40,8% tổng kim ngạch, đạt 143,5 triệu USD, tăng 81,96%, năm ngoái, giá trị nhập khẩu hoa quả từ quốc gia này chỉ đạt khoảng 78 triệu USD thì nửa đầu năm nay là 143,5 triệu USD. Đứng thứ hai về kim ngạch là Trung Quốc, đạt 80,7 triệu USD, tăng 30,95% . Mỹ cũng nằm trong số 3 quốc gia mà Việt Nam nhập khẩu nhiều rau quả nhất với giá trị lên tới 32 triệu USD, tăng 5,99% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhập khẩu từ thị trường Australia tuy kim ngạch chỉ đạt 19,8 triệu USD, nhưng tăng trưởng vượt trội, tăng 322,48% so với cùng kỳ. Ngược lại, nhập từ Mianma giảm mạnh, giảm 43,46%, tương ứng với 15,2 triệu USD.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu rau quả từ các thị trường đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 75% và những thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 25%.
Hiện các loại rau quả nhập khẩu từ các thị trường Mỹ, Australia, NewZealand được bán với giá cao gấp nhiều lần so với mặt hàng trong nước hoặc từ thị trường Trung Quốc.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu hàng rau quả 6 tháng 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6 tháng 2016 | 6 tháng 2015 | So sánh (%) |
Tổng cộng | 351.238.623 | 253.056.331 | 38,80 |
Thái Lan | 143.502.819 | 78.863.041 | 81,96 |
Trung Quốc | 80.734.833 | 61.652.199 | 30,95 |
Hoa Kỳ | 32.070.573 | 30.259.315 | 5,99 |
Australia | 19.819.365 | 4.691.204 | 322,48 |
Mianma | 15.238.838 | 26.951.578 | -43,46 |
New Zealand | 11.371.105 | 6.816.094 | 66,83 |
Nam Phi | 7.042.749 | 8.833.875 | -20,28 |
Ấn Độ | 4.911.565 | 1.924.926 | 155,16 |
Hàn Quốc | 3.331.512 | 2.172.359 | 53,36 |
Chile | 3.280.120 | 4.269.123 | -23,17 |
Malaysia | 2.823.855 | 2.126.525 | 32,79 |
Israel | 1.043.272 | 786.031 | 32,73 |
Nguồn: VITIC/Vinanet