Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc của cả nước đạt 179,35 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhập khẩu đậu tương từ đầu năm đến tháng 6/2016
| Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 173.149 | 69.886.120 | -1,8 | -3,6 |
Tháng 2 | 23.128 | 9.761.780 | -86,6 | -86,0 |
Tháng 3 | 125.408 | 49.577.710 | +442,2 | +407,9 |
Tháng 4 | 155.910 | 60.160.001 | +24,3 | +21,3 |
Tháng 5 | 114.959 | 45.584.542 | -26,3 | -24,2 |
Tháng 6 | 172.242 | 73.909.311 | +49,8 | +62,1 |
(Nguồn: Số liệu từ TCHQ)
Việt Nam nhập khẩu đậu tương chủ yếu từ các thị trường như Hoa Kỳ, Braxin và Canada, trong đó Hoa Kỳ là thị trường cung cấp chính, chiếm 48,3% tổng lượng đậu tương nhập khẩu, với 369,3 nghìn tấn, trị giá 148,4 triệu USD, giảm 36,26% về lượng và giảm 46,92% về trị giá và đây cũng là thị trường có tốc độ suy giảm mạnh nhất.
Đứng thứ hai sau Hoa Kỳ là Braxin, tuy nhiên trong nửa đầu năm nay nhập khẩu đậu tương từ thị trường này có mức trưởng dương, tăng 22,81% về lượng và tăng 17,58% về trị giá, đạt 264,9 nghìn tấn, trị giá 105,2 triệu USD.
Cuối cùng là thị trường Canada, với lượng nhập 34,5 nghìn tấn, trị giá 16,3 triệu USD, giảm 16,45% về lượng và giảm 27,88% về trị giá so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu đậu tương 6 tháng 2016
Thị trường | 6 tháng 2016 | So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 764.497 | 308.893.120 | -11,5 | -23,7 |
Hoa Kỳ | 369.364 | 148.424.402 | -36,26 | -46,92 |
Braxin | 264.955 | 105.249.220 | 22,81 | 17,58 |
Canada | 34.585 | 16.387.643 | -16,45 | -27,88 |
Nguồn: VITIC/Vinanet
Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch XK mực, bạch tuộc của cả nước đạt 179,35 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Tính riêng tháng 6/2016, nhập khẩu cao su đạt 35,4 nghìn tấn, trị giá 57 triệu USD, giảm 0,6% về lượng, nhưng tăng 1,5% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Trong số những thị trường Việt Nam xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm thì Hoa Kỳ là thị trường chủ lực, chiếm 23,3% tổng kim ngạch.
Nếu như hai tháng đầu năm xuất khẩu than đá suy giảm cả lượng và trị giá thì ba tháng liên tiếp sau đó lại tăng trưởng khá mạnh, tăng mạnh nhất là vào tháng 3 với mức tăng 827,4% về lượng và tăng 321,7% về trị giá so với tháng 2.
Giày dép là nhóm hàng đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu của cả nước (sau nhóm hàng điện thoại, dệt may và máy vi tính). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 6/2016 đạt 1,23 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng 5/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang các thị trường trong 2 quí đầu năm 2016 lên 6,27 tỷ USD, tăng trưởng 7,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thuỷ sản của cả nước 6 tháng đầu năm 2016 đạt 3,08 tỷ USD, tăng 2,67% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu rau quả trong 6 tháng đầu năm ước đạt 1,16 tỷ USD, tăng 31,22% so với cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ rau quả Việt Nam nhiều nhất, đạt 803,8 triệu USD, tăng gần 218% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm tới 69,5% tổng lượng rau quả xuất khẩu của cả nước.
Gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong năm 2015, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 6,9 tỷ USD, đưa Việt Nam thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ 4 trên thế giới, sau Trung Quốc, Đức và Ý.
Trung Quốc là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất trong nửa đầu năm nay, chiếm 52% tổng kim ngạch, đạt 2,6 tỷ USD, tăng 3,99% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2016 lượng thép nhập khẩu về Việt Nam là 9,66 triệu tấn , trị giá 3,8 tỷ USD (tăng 39,98% về lượng nhưng giảm 0,26% về trị giá). Lượng thép nhập khẩu 6 tháng đã gần bằng 2/3 tổng lượng thép nhập khẩu trong cả năm 2015 (là 15,098 triệu tấn).
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự