Theo Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2016 đạt trên 8,62 tỷ USD, tăng trưởng 5,79% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu đá quý, kim loại quý tăng trưởng mạnh
- Cập nhật : 25/06/2016
Theo số liệu thống kê, xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2016 lên 391,38 triệu USD, tăng trưởng 58,7% so với cùng kỳ năm 2015.
Riêng trong tháng 5/2016 đạt trị giá 125,01 triệu USD, tăng 78,6% so với tháng 4/2016.
Nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam đã có mặt tại 14 quốc gia trên thế giới, những thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, UAE, Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc…
Trong 5 tháng đầu năm 2016, Thụy Sỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 156,66 triệu USD, chiếm 40,0% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 1,322,8% so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý, đây là thị trường có mức tăng trưởng cao nhất trong số các thị trường xuất khẩu của nhóm hàng này.
Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Hoa Kỳ, trị giá đạt 145,89 triệu USD, tăng trưởng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 37,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm trong 5 tháng qua là thị trường UAE, đạt 21,10 triệu USD, chiếm 5,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2015.
Một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái gồm: Hàn Quốc tăng 43,0%; Thái Lan tăng 15,6%; sang Đức tăng 14,5%.
Tuy nhiên, xuất khẩu lại sụt giảm ở một số thị trường so với cùng kỳ như: sang Bỉ giảm 39,9%; sang Pháp giảm 20,7%; Australia giảm 19,6%.
Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu | T5/2016 | So T5/2016 với T4/2016 (% +/- KN) | 5T/2016 | So 5T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch | 125.010.848 | 78,6 | 391.383.176 | 58,7 |
Thụy Sỹ | 74.930.936 | 313,7 | 156.666.092 | 1.322,8 |
Hoa Kỳ | 29.200.461 | -12,4 | 145.898.534 | 1,5 |
UAE | 7.593.870 | 127,0 | 21.107.291 | 23,1 |
Nhật Bản | 3.972.992 | 1,6 | 18.903.186 | 6,2 |
Bỉ | 2.636.717 | -17,9 | 12.857.920 | -39,9 |
Pháp | 1.984.968 | -26,4 | 10.764.168 | -20,7 |
Hàn Quốc | 1.598.026 | 59,5 | 6.032.453 | 43,0 |
Australia | 501.245 | -61,0 | 4.634.294 | -19,6 |
Hồng Kông | 910.210 | -2,5 | 4.537.228 | 3,3 |
Đức | 296.385 | -0,2 | 1.458.799 | 14,5 |
Tây Ban Nha | 180.125 | 56,5 | 815.080 | -7,5 |
Thái Lan | 112.210 | -62,4 | 778.061 | 15,6 |
Anh | 99.556 | -39,3 | 602.825 | 4,2 |
Đài Loan | 30.591 | -42,7 | 175.866 | -19,6 |
Nguồn: VietnamExport/Vinanet