Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 4/2016 đạt trên 559,68 triệu USD (tăng 5,5% so với tháng trước đó), đưa tổng giá XK thủy sản 4 tháng đầu năm đạt hơn 1,96 tỷ USD (tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2015). Đây là tín hiệu lạc quan để có thể hy vọng xuất khẩu cả năm 2016 tăng trưởng tốt
Nhập khẩu xăng dầu tăng về lượng nhưng giảm về kim ngạch
- Cập nhật : 09/06/2016
Ước tính lượng xăng dầu nhập khẩu trong tháng 5 đạt 1,2 triệu tấn, tương đương 485 triệu USD; lũy kế 5 tháng đầu năm đạt 5,41 triệu tấn, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong khi đó, lượng dầu thô xuất khẩu tháng 5 ước đạt 669 nghìn tấn, tương đương 200 triệu USD, lũy kế 5 tháng ước đạt 3,06 triệu tấn, giảm 20,6% so với cùng kỳ.
Trong 4 tháng đầu năm nay, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ các thị trường: Singapore với 1,82 triệu tấn, tăng 4,61%; Malaysia: 1,02 triệu tấn, tăng 381%; Hàn Quốc: 479.429 tấn, tăng 524%. Tuy nhiên, xăng dầu nhập khẩu từ Trung Quốc và Đài Loan giảm mạnh. Cụ thể, nhập từ Trung Quốc giảm 28,17% so với cùng kỳ năm trước, chỉ nhập khẩu 410.817 tấn và nhập từ Đài Loan giảm 69,79%, chỉ đạt 150.615 tấn.
Như vậy, nhập khẩu xăng dầu từ các nước ASEAN đã tăng mạnh, nguyên nhân do việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan khi Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN có hiệu lực. Cụ thể, từ 1/1/2015, theo Hiệp định Việt Nam đã ký và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 165 thuế nhập khẩu xăng từ ASEAN là 20%, dầu diesel là 5%. Từ 1/1/2016, thuế nhập khẩu các mặt hàng như dầu diesel, mazut, dầu hoả từ ASEAN giảm về 0%.
ASEAN cũng là thị trường nhập khẩu chính xăng dầu của Việt Nam. Năm 2015 tổng cộng hơn 10 triệu tấn xăng dầu nhập khẩu vào Việt Nam, chiếm hơn 50% là từ các nước ASEAN, trong đó nhập từ Singapore là 3,84 triệu tấn, Thái Lan 2,28 triệu tấn.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu xăng dầu 4 tháng đầu năm 2016
Thị trường
| 4T/2016 | 4T/2015 | +/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ | |||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD | Lượng (tấn) | Trị giá (USD | Lượng
| Trị giá
| |
Tổng kim ngạch | 4.205.495 | 1.450.973.575 | 3.583.120 | 1.996.077.142 | +17,37 | -27,31 |
Singapore | 1.824.388 | 605.146.909 | 1.743.855 | 975.100.979 | +4,62 | -37,94 |
Malaysia | 1.021.873 | 324.390.923 | 212.483 | 118.246.568 | +380,92 | +174,33 |
Hàn Quốc | 479.429 | 204.447.498 | 76.778 | 36.132.645 | +524,44 | +465,82 |
Trung Quốc | 410.817 | 150.976.420 | 571.932 | 323.459.986 | -28,17 | -53,32 |
Thái Lan | 286.468 | 92.093.638 | 374.974 | 207.379.572 | -23,60 | -55,59 |
Đài Loan | 150.615 | 59.616.212 | 498.529 | 273.933.240 | -69,79 | -78,24 |
Nga | 12.781 | 6.558.835 | 16.834 | 11.694.196 | -24, |
Theo Vinanet