Nhật Bản dự kiến sẽ xuất khẩu mặt hàng táo sang Việt Nam và đang triển khai thủ tục lấy ý kiến về việc nhập khẩu quả xoài từ Việt Nam.
Xuất khẩu hóa chất 6 tháng đầu năm tăng mạnh trên 38%
- Cập nhật : 03/08/2018
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hóa chất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng 38,2% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 785,53 triệu USD. Trong đó, riêng tháng 6/2018 đạt 148,71 triệu USD, tăng 10,7% so với tháng 5/2018 và cũng tăng 46,3% so với tháng 6/2017.
Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc là các thị trường tiêu thụ chủ yếu các loại hóa chất của Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu sang Nhật Bản nhiều nhất, chiếm 21,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của cả nước, đạt 170,83 triệu USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu hóa chất sang thị trường Ấn Độ chiếm 19,2%, đạt 151,04 triệu USD, tăng 48,5% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 18,6%, đạt 146,21 triệu USD, tăng 72,4%; Hàn Quốc chiếm 4,4%, đạt 34,87 triệu USD, tăng 68,5%.
Thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của Việt Nam, đạt 46,96 triệu USD, sụt giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hóa chất trong 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy số thị trường tăng kim ngạch cũng tương đương với số thị trường bị sụt giảm kim ngạch. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Malaysia đứng đầu về mức tăng trưởng, tăng 141,8%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 6,98 triệu USD. Xuất khẩu sang Philippines cũng tăng mạnh 115%, đạt 15,24 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng tương đối cao ở một số thị trường như: Hàn Quốc tăng 68,5%, đạt 34,87 triệu USD; Ấn Độ tăng 48,5%, đạt 151,04 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hóa chất sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái ở các thị trường: Indonesia giảm 68%, đạt 7,26 triệu USD; Myanmar giảm 33%, đạt 0,98 triệu USD; Mỹ giảm 24,7%, đạt 12,86 triệu USD.
Xuất khẩu hóa chất 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T6/2018 | +/- so với T5/2018 | 6T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch XK | 148.705.434 | 10,67 | 785.532.143 | 38,16 |
Nhật Bản | 30.010.611 | 3,27 | 170.826.879 | 19,18 |
Ấn Độ | 37.035.457 | 54,79 | 151.039.086 | 48,52 |
Trung Quốc | 18.427.423 | -33,28 | 146.211.683 | 72,39 |
Hàn Quốc | 6.725.882 | 41,36 | 34.872.539 | 68,53 |
Hà Lan | 3.119.439 | 41,6 | 15.597.572 | -2,67 |
Philippines | 5.853.545 | 110,79 | 15.239.776 | 114,96 |
Mỹ | 2.569.623 | 1,18 | 12.860.949 | -24,74 |
Đài Loan (TQ) | 1.322.826 | -37,41 | 10.772.130 | -6,77 |
Campuchia | 2.702.235 | 16,78 | 9.799.948 | -3,37 |
Italia | 1.542.953 | -14,93 | 8.623.628 | 5,09 |
Indonesia | 951.290 | -39,02 | 7.264.056 | -68,04 |
Malaysia | 2.625.518 | 354,16 | 6.983.833 | 141,78 |
Thái Lan | 618.083 | -54,01 | 6.684.650 | -10,49 |
Myanmar | 222.407 | -13,89 | 984.376 | -33,07 |
Séc |
|
| 56.424 |
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn