tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Nhập khẩu rau quả vào Việt Nam tăng rất mạnh

  • Cập nhật : 25/05/2018

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu rau quả về Việt Nam đạt trên 456,57 triệu USD, tăng mạnh 44,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

nhap khau rau qua vao viet nam tang rat manh

Nhập khẩu rau quả vào Việt Nam tăng rất mạnh

Trong đó riêng tháng 4/2018 kim ngạch đạt 111,78 triệu USD, tăng 15% so với tháng 3/2018 và tăng 30,6% so với tháng 4/2017.

Việt Nam nhập khẩu rau quả nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt 203,04 triệu USD trong 4 tháng đầu năm, tăng 28,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 44,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây và rau quả của cả nước.

Trung Quốc là thị trường cung cấp rau quả nhập khẩu lớn thứ 2 cho Việt Nam chiếm 19%, đạt 86,55 triệu USD, tăng 45,3%. Ngoài ra, rau quả còn được nhập từ Mỹ đạt 45,45 triệu USD, chiếm 10%, tăng 115,8% và từ Australia đạt 20,13 triệu USD, chiếm 4,4% tăng 125%.

Một số thị trường bị sụt giảm kim ngạch trong 4 tháng đầu năm gồm có: Brazil giảm 19,4%, đạt 1,57 triệu USD; Myanmar giảm 18,2%, đạt 11,64 triệu USD và Israel giảm 13,9%, đạt 0,64 triệu USD, còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch, trong đó, tăng mạnh ở các thị trường như: Australia tăng 125,2%, đạt 20,13 triệu USD; Mỹ tăng 115,8%, đạt 45,45 triệu USD và Hàn Quốc tăng 101,7%, đạt 10,05 triệu USD. Rau quả nhập khẩu từ thị trường Chi Lê, Malaysia, Trung Quốc và Ấn Độ cũng tăng mạnh, với mức tăng tương ứng 71,8%, 60,7%, 45,3% và 35,5% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T4/2018

% tăng giảm so với T3/2018

4T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch NK

111.776.763

14,97

456.565.969

44,53

Thái Lan

56.953.469

64,73

203.044.139

28,28

Trung Quốc

16.879.232

-18,57

86.552.988

45,3

Mỹ

6.533.071

-28,88

45.450.003

115,79

Australia

4.726.184

-12,85

20.127.367

125,23

Myanmar

3.479.027

48,62

11.635.907

-18,24

Nam Phi

1.963.875

-35,32

10.431.707

19,33

Hàn Quốc

1.843.836

-20,1

10.049.523

101,66

Ấn Độ

2.470.139

-33,88

8.495.379

35,54

New Zealand

3.562.948

201,33

8.310.273

15,23

Chile

2.088.156

766,92

2.636.136

71,82

Brazil

148.399

-67,83

1.571.327

-19,37

Malaysia

304.317

-20,5

1.232.309

60,67

Israel

155.182

-55,11

638.962

-13,88

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet

Trở về

Bài cùng chuyên mục